TÁO NGỌC LINH
TÁO
NGỌC LINH
Malus doumeri
(Bois) A. Chev., 1920
Docynia doumeri
(Bois) C.K.Schneid., 1906
Docynia indica
var. doumeri (Bois) A.Chev., 1942
Eriolobus doumeri
(Bois) C.K.Schneid., 1906
Pyrus doumeri
Bois, 1904
Họ: Hoa hồng Rosaceae
Bộ: Hoa hồng Rosales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 10 -
18 m, đường kính 20 - 40 cm. Vỏ thân màu nâu xám, xù xì, nhiều u lồi nhỏ hoặc
bong mảng nhỏ, thịt vỏ màu nâu vàng, dích vỏ hơi dính. Cành non màu xanh lục có
lông vàng mịn, có gai thưa. Lá đơn nguyên mọc cách,
màu xanh lục nhạt hơi pha vàng, hình mác thuôn, hình trứng hoặc hình bầu dục,
dài 8 - 15 cm, rộng 3 - 6 cm. Gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu thu dần lại thành
mũi nhọn mép lá có răng cưa không đều, về phía gốc thường nguyên. Một số lá bị
xẻ thùy ngắn, có 10 - 18 đôi gân bên. Cuống lá dài 2 - 4 cm, tòn, mềm, lá kèm
hình dùi, dài 2 - 4 mm, sớm rụng. Cụm hoa tán có 3 - 5 hoa mọc ở kẽ lá. Cánh đài
5 thùy dài hẹp, dài 5 - 8mm, màu lục. Cành tràng 5, hình tròn dẹt, màu trắng pha
hồng. 30 - 40 nhị. Bầu hạ, 5 ô, mỗi ô 2 noãn, vòi 5 hợp nhau ở phía dưới thành
hình trụ. Quả hình cầu dẹt hoặc tròn, đường kính 3,5 - 5 cm, màu vàng, có
gôm hoặc nhựa. Thịt quả nạc màu trắng vàng, dày, 5 - 7 hạt mỏng.
Sinh học, sinh
thái:
Loài này mọc
trong các khu rừng rậm, rừng xanh, núi cao, nơi lượng mưa qaunh năm nhiều và ẩm
ở độ cao 1.500 - 2.000 m. Cây tái sinh chồi và hạt rất mạnh. Cây lúc nhỏ chịu
bóng, dưới tán cây gỗ lớn, sau ưa sáng, ưa đất tốt và không chịu được khô hạn.
Hoa tháng 9 - 11. Quả tháng 2 - 3.
Phân bố:
Trong nước: Cao
bằng, Lạng Sơn, còn gặp ở Lâm Đồng, Kontum.
Nước ngoài: Lào,
Trung Quốc.
Công dụng:
Gỗ dùng làm cột
nhà, nông cụ. Thành phần quả bao gồm tannin, acid hữu cơ (acid tartric, acid
citric) và saponin triterpen (acid ursolic, acid oleanolic).
Ngoài ra còn có flavonoid (chrysin glucosid, chrysin, quercetin,
phloridzin, phloretin, rutin). Quả chữa ăn không tiêu, bụng đầy trường, đau
bụng, tiêu chảy, trị cao huyết áp, ứ huyết sau khi sinh.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 644.