SỬA LÁ CÒNG
SỬA LÁ CÒNG
Winchia calophylla
(Wall.) A. DC. 1844
Alyxia
calophylla
Wall. 1829
Alyxia
galaucescens
G. Don, 1837
Winchia
glaucescens
(G. Don) Schum,
1895
Alstonia
glaucescens
Monachino, 1949.
Họ: Trúc đào
Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 10 - 30m, đường kính 0,5m, cành nhẵn màu nâu đen khi khô. Lá mọc tập trung ở đầu cành, dài 8
- 13cm, rộng
2,5 - 4cm, dạng gần thuôn, nhẵn cả 2 mặt, mép lá cuộn về phía dưới rõ. Gân bên
cấp I rất nhiều, thường vuông góc với trục gân chính, nổi rõ ở mặt dưới, hơi lõm
ở mặt trên. Gân bên cấp II hình lưới mờ, đôi khi không thấy. Cụm hoa ở đầu cành,
kiểu xim kép, dạng ngù; trục chính cụm hoa dài 5 - 6cm, nhẵn. Lá bắc dài 1
- 1,5mm, hình trứng dài, nhọn đầu, mặt ngoài nhẵn, mép có lông thưa. Cuống hoa dài
1,3 - 2mm, gần nhẵn. Lá đài dài 1,5 - 2mm, rộng 0,8 - 1,2mm, dạng hình trứng dài,
tù đầu, mặt ngoài nhẵn, mép có lông thưa, gốc đài không có tuyến.
Tràng màu trắng. ống tràng dài 4
-
4,2mm, nửa dưới ở mặt ngoài nhẵn, nửa trên có lông rõ, 1/2 ống tràng phía trên
ở mặt trong có lông dày, 1/2 phía dưới nhẵn. Cánh tràng dài 3
- 3,5mm, dạng hình
lưỡi dài, lợp trái, có lông rõ cả 2 mặt. Chỉ nhị dài 0,2
- 0,3mm, đính cách họng
tràng 1mm, nhẵn, gốc nhị có lông thưa; bao phấn dài 1
- 1,2mm, gần hình mác, đáy
tù, đầu nhọn, lưng bao phấn nhẵn, hai bao phấn không đều nhau. Không có đĩa. Bầu
cao 0,7 - 1mm, gồm hai lá noãn dính nhau, đỉnh bầu có lông thưa, đôi khi gần nhẵn;
vòi nhụy dài 1,5 - 2mm, hình trụ nhẵn; đầu nhụy dài 1mm, nhẵn, tận cùng chẻ đôi.
Quả gồm 2 đại, mỗi đại dài 15 - 30cm, mặt ngoài nhẵn, đáy tù, đầu nhọn. Hạt hình
bầu dục dài, có chùm lông ở cả đáy và đầu.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong các khu rừng thường
xanh núi cao còn tốt. Ra hoa tháng 3 - 5.
Phân bố:
Trong nước: Kontum, Gia Lai.
Thế giới: Ấn Độ, Nam Trung Quốc,
Mianma, Thái Lan, Malaixia, Indonesia
Giá trị:
Nguồn gen quý, là loài duy nhất của
chi Winchia.
Tình trạng:
Rừng nguyên sinh
bị khai thác làm mất môi trường sống của loài, sẽ dẫn đến tình trạng bị đe doạ
tuyệt chủng.
Phân hạng: VU
A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng
bảo vệ loài.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 78.