TRỨNG CUA RỪNG
TRỨNG CUA RỪNG
Melochia umbellata
(Houtt.) Stapf, 1913
Visenia umbellata
Houtt., 1777
Hypericum
pentandrum
Blanco, 1837
Aleurodendron
album
Reinw., 1825
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình
hoặc nhỏ, cao 10 - 15m. Cành non có lông măng sợi hình ngôi sao. Lá hình trứng
rộng, dài 9 - 30 ( - 50) cm, rộng 3.8 - 15 ( - 27) cm, có lông tơ sợi hình ngôi
sao, mép răng cưa - khía tai bèo, đáy tròn đến hình tim, cuống dài 2.5 - 11 (
- 20) cm, lá kèm hình trứng đến gần tròn, dài 4 - 10 mm, sớm rụng. Cụm hoa hình
sim ngù, phía cuối tẻ ra dạng dù, cuống chùm hoa dài 3 - 7 ( - 11) cm, cuống hoa
1 - 3 mm. Đài hoa màu xanh vàng đến nâu hồng, thuỳ hình tam giác dẹt, dài 2 -
3.5 mm, có lông sợi hình sao và cũng có sợi tơ đơn hoặc chỉa đan chéo. Cánh hoa
màu hồng nhạt đến đỏ, hiếm khi vàng hoặc phớt cam, phớt xanh lam, tím hoặc tím
hồng, hình trứng ngược đến mác, dài 6 - 7 mm. Chiều dài nhị hoa ở hai hoa khác
nhau, 4 - 5 mm và 5.5 - 6.5 mm. Bầu nhuỵ ở hai hoa cũng có chiều dài khác nhau,
6 - 7 mm và 4.5 - 5 mm. Quả màu xanh, nâu hoặc đỏ tím, thon, dài 8 - 10 mm, cắt
vách không hoàn thiện, có khía sâu giữa các ô. Hạt màu nâu, dài 2 - 3.5 mm, có
cánh.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong các
khu rừng thường xanh, núi cao từ 600 - 1.200m. Thường mọc ven suối, bờ nước, nơi
có độ ẩm cao. Cây ưa sáng, ưa ẩm, ít chịu hạn. Hoa tháng 4 - 5, quả tháng 6 - 7.
Phân bố:
Trong nước: Hầu
khắp các tỉnh Tây nguyên Kontum, Đắc Lắc, Gia Lai, Đắc Nông
Nước ngoài:
Bangladesh, Borneo, Campuchia, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Myanmar,
New Guinea, Đảo Nicobar, Philippines, Đảo Santa Cruz, Đảo Solomon, Sumatera,
Thái Lan
Công dụng:
Cây có dáng và
hoa đẹp, có thể trồng làm cảnh trong công viên, đường phố.
Mô tả loài:
Phùng
Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trần Hợp - WebAdmin.