Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Dây mô
Tên Latin: Ixodonerium annamense
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây leo thân gỗ  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    DÂY MÔ

DÂY MÔ

Ixodonerium annamense Pitard, 1933

Họ: Trúc đào Apocynaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Dây leo thân gỗ, dài 5 - 20 m, vỏ màu đỏ sẫm, nhẵn; cành non có lông, cành già nhẵn. Lá mọc đối, nhẵn cả 2 mặt, dài 8 - 15 cm, rộng 2,6 - 5 cm, dạng gần thuôn; chóp lá nhọn, thu hẹp thành đuôi ngắn (dài 7 mm); gốc lá nhọn, đôi khi gần tù, lá màu đỏ sẫm, gân bên 8 - 10 đôi chếch so với trục gân chính, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá dài 7 - 12 mm, màu đỏ thẫm, nhẵn, gốc cuống lá có vòng tuyến nâu bao quanh như lá kèm. Cụm hoa thường ở đầu cành, kiểu hoa chùm, dài 20 cm, dọc theo trục chính có nhiều chùm con, mỗi chùm 1 - 6 hoa, các chùm con hầu như không có cuống. Lá bắc dài 1 - 1,3 mm, dạng hình trứng nhọn đầu, gần nhẵn, mép có lông thưa. Cuống hoa dài 1 - 1,5 mm. Hoa màu đỏ nhạt hoặc tím.

Lá đài dài 2 -  2,2 mm, rộng 1,5 - 1,8 mm, dạng gần hình trứng tù đầu, nhẵn cả 2 mặt, đầu có lông thưa, gốc đài có 10 tuyến. ống tràng dài 4 - 5 mm, gần hình chum, nhẵn cả 2 mặt, họng tràng có phần phụ nạc tạo thành vòng liên tục. Cánh tràng dài 2 - 2,5 mm, rộng 1 - 1,5 mm, dạng lưỡi gập lại trong nụ, phủ nhau phải, nhẵn cả 2 mặt, đầu mép có lông thưa. Nhị đính ở 1/2 ống tràng phía dưới, chỉ nhị hình bản, dài 1 - 1,5 mm, mặt trước chỉ nhị có lông thưa. Bao phấn nhẵn, dài 1,5 - 2 mm, dạng hình mũi tên, đầu nhọn, đáy có 2 càng dài, giống như 2 cánh hình tam giác, ô phấn chỉ chiếm 1/3 độ dài bao phấn phía trên. Đĩa hình vòng liên tục, cao hơn bầu, đầu xẻ thành các thuỳ nông, nhẵn. Bầu gồm 2 lá noãn rõ, cao 1 mm, đỉnh bầu có lông, vòi nhụy dài 1,5 - 2 mm, dạng hình trụ, nhẵn, đầu nhụy hình nón, nhẵn. Quả gồm 2 đại, mỗi đại dài 5 - 7 cm, đường kính 1,2 - 1,5 cm, đầu hơi nhọn, góc hơi hẹp nhưng không có cuống riêng, ngoài nhẵn, có đường mờ ở bụng. Hạt hình bầu dục, dài 1,3 - 1,7 cm, rộng 4 - 6 mm, có chùm lông ở đầu, hạt không có mỏ.

Sinh học, sinh thái:

Mọc trong các khu rừng thường xanh còn tốt, lúc nhỏ sống dựa vào cây gỗ lớn và ưa bóng, sau vương lên ưa sáng. Ra hoa tháng 3 - 6 hàng năm.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Kontum, Daklark.

Nước ngoài: Chưa có dẫn liệu.

Giá trị:

Nguồn gen qui hiếm, loài đặc hữu của Việt Nam. Có giá trị khoa học nhằm bảo tồn nguồn gen.

Tình trạng:

Rừng và thảm thực vật tự nhiên bị phá hoại làm thu hẹp nơi cư trú.

Phân hạng: VU B1+2b.

Biện pháp bảo vệ:

Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng bảo vệ loài ở khu vực phân bố. C62n di thực một số cá thể đem về trồng ở khu vực vườn thực vật để bảo tồn nguồn gen.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 61.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Dây mô

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này