Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tuế xẻ lông chim nhiều lần
Tên Latin: Cycas multipinnata
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ: Tuế Cycadales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TUẾ XẺ LÔNG CHIM NHIỀU LẦN

TUẾ XẺ LÔNG CHIM NHIỀU LẦN

Cycas multipinnata C. J. Chen & S. Y. Yang, 1994

Epicycas multipinnata (C. J. Chen & S. L.Yang ), 1998

Họ: Tuế Cycadaceae

Bộ: Tuế Cycadales

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hoá gỗ thường nằm trong đất, dài 20 - 40 cm, đường kính 10 - 20 cm, vỏ sần xùi, sẹo lá rõ, mang từ 1 hay hiếm khi 2 - 3 lá ở đỉnh. Lá vảy (cataphylls) dài 4,5 - 6 cm, rộng 3 - 3,5 cm tại gốc, thuôn nhọn về đỉnh. Lá mọc thẳng đứng hay hơi nghiêng, dài 2 - 4 m, rộng 1,5 - 1,8 m; trục lá (rachis) thường mang 14 - 36 lá chét giả (pinnae) dài 20 - 60 cm; các lá chét này lại mang 6 - 8 lá chét nhỏ hơn do được phân hai ngả liên tiếp; các thuỳ lá chét phẳng, xanh sẫm, có hệ gân chính rất nổi rõ và liên kết với nhau; cuống lá dài 1,2 - 2,7 m, đường kính 1,7 - 2 cm, mang gai cách nhau 30 - 35 mm trên 90 - 100% chiều dài cuống, gai dài 3 - 5 mm. Nón đực dựng đứng, hình trụ, dài 25 - 40 cm, đường kính 6 - 8 cm, màu kem tới vàng; cuống nón dài 3,5 cm, đường kính 2,5 cm. Vẩy nhị dài 2,5 - 3 cm, rộng 2 - 2,5 cm, có 2 - 6 răng nhỏ ở mép, mũi nhọn ở đỉnh hơi tiêu giảm hoặc không có. Nón cái có đường kính 16 - 18 cm; vảy noãn dài 10 - 12 cm, mang 2 - 6 noãn; phiến vẩy hình trứng, dài 6 - 7 cm, rộng 5 - 6 cm, mép xẻ sâu thành 40 - 44 thuỳ nhọn bên, mềm, dài 3 - 4 , rộng 3 - 4 mm tại gốc. Hạt gần hình cầu, đường kính 3 cm, màu vàng khi chín.

Sinh học, sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 4 - 5, hạt chín khoảng tháng 10 - 11. Khả năng tạo hạt và tái sinh từ hạt bình thường. Trung sinh và chịu bóng, mọc rất rải rác trên sườn núi đá vôi, ở độ cao khoảng 400 m, dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa ẩm có một mùa khô và lạnh cây lá rộng ở đất thấp.

Phân bố:

Trong nước: Yên Bái (Yên Bình: Phúc Ninh, núi Chàng Rể, vùng hồ Thác Bà), Ninh Bình (Bích Động).

Nước ngoài: Trung Quốc (Vân Nam).

Giá trị:

Nguồn gen quí. Dáng cây đẹp trồng làm cảnh, thân dùng làm thuốc.

Tình trạng:

Việt Nam mới chỉ phát hiện khu phân bố rất hẹp trên núi đá vôi, ở độ cao khoảng 400 m, số lượng cá thể không nhiều. Loài này có khả năng bảo vệ nguyên vị tại vùng hồ Thác Bà, song sẽ bị đe doạ tuyệt chủng khi môi trường bị phá huỷ và việc khai thác trái phép gia tăng.

Phân hạng: VU A1a,c

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được đưa vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ tại vùng hồ Thác Bà. Tăng cường bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) bằng cách trồng để giữ nguồn gen tại các vườn quốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên có điều kiện sinh thái thích hợp.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật - trang 224.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tuế xẻ lông chim nhiều lần

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này