XIRÔ NAM
XIRÔ NAM
Carissa spinarum
L. 1771.
Carissa cochinchinensis
Pitard, 1993.
Họ: Trúc đào
Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi cao 4 - 5m,
cành già nhẵn, cành non có lông
ngắn. ở gốc lá kèm và chỗ phân cành có 2 gai nhọn.
Lá mọc đối, dài 2,8
- 4cm,
rộng 2 - 2,4cm, nhẵn cả 2 mặt; gốc lá hình trứng tù; chóp lá hơi nhọn, ít khi tù;
gân bên 4 - 5 đôi chếch ra sát mép, lõm rõ ở mặt trên, dưới mờ; cuống lá rất ngắn,
dài 1 - 1,5mm, gần nhẵn. Cụm hoa mọc ở đầu cành, dạng tán giả, kiểu xim hai ngả,
cuống cụm hoa rất ngắn hoặc hầu như không có. Lá bắc dài 1
- 1,2mm, rộng 0,2mm,
có lông rõ ở mặt ngoài, trong nhẵn, góc đài không có tuyến. ống tràng dài 6
- 8mm, phình to ở gần họng, ngoài nhẵn, mặt trong có lông rõ từ họng trở xuống, đáy
nhẵn. Cánh tràng dài 5 - 6mm, phủ nhau phải, dạng hình mũi mác nhọn đầu, ngoài
nhẵn, trong có lông thưa.
Chỉ nhị đính ở đáy phần phình to của ống tràng, dài
0,5 - 1mm, mặt sau nhẵn, mặt trước có lông thưa. Bao phấn dài 1,5
- 1,8mm, nhọn
đầu; hai ô phấn dính nhau, mở giữa. Không có đĩa. Bầu cao 1
- 1,5mm, gồm 2 lá
noãn. Vòi nhụy dài 4 - 5mm, nhẵn; đầu nhụy hình dùi, dài 1mm, phía dưới có lông
dính rất ngắn.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 1 - 5, quả tháng 3
- 10.
Cây ưa sáng; thường mọc ở trảng cây bụi ven rừng.
Phân bố:
Trong nước: Ninh Thuận.
Thế giới: Ấn Độ, Srilanka, Nam Trung
Quốc, Mianma, Thái Lan, Campuchia.
Giá trị:
Cây làm thuốc.
Tình trạng:
Rừng và trảng cây bụi tự nhiên bị
phá làm thu hẹp nơi cư trú và khu phân bố.
Phân hạng:
EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Ngăn chặn nạn phá rừng, thu thập về
trồng tại các vườn thuốc và vườn thực vật.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 59