LÁ NGÓN
LÁ NGÓN
Gelsemium
elegans
(Gardn & Champ)
Họ: Mã tiền
Loganiaceae
Bộ: Long đởm
Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây leo thân quấn thường
xanh, dài tới 12 m. Thân cây có khía. Cành non màu xanh lục nhạt không có lông.
Cành già màu xám nâu nhạt. Lá mọc đối, không lông, hình trứng hay hình trứng mũi
mác, đầu nhọn, mép nguyên, xanh nhẵn bóng, mép lá nguyên, dài 7–12 cm. Hoa mọc
thành xim đầu cành hay kẽ lá. Năm cánh hoa màu vàng, tràng hoa hình phễu, ra hoa
trong khoảng từ tháng 5 tới tháng 12. Quả là dạng quả nang, hình thon elíp hay
hình trứng, dài 1-1,4 X 0,6-0,8 cm, nhẵn không lông, màu nâu. Hạt nhỏ cỡ 0,5 cm,
dạng từ hình elíp tới hình thận, màu nâu nhạt, phần giữa có lông, có diềm cánh
mỏng xung quanh giúp phát tán theo gió. Là loài cây ưa sáng nên thường mọc chỗ
đất trống, bìa rừng, ven đường.
Nơi sống và sinh thái:
Loài này phân bố các cánh
rừng rậm và dày ở cao độ từ 200 mét đến 2.000m, khá phổ biến ở Việt Nam, Ấn Độ,
Indonesia, Lào, Malaysia, miền bắc Myanma, bắc Thái Lan, cũng như các tỉnh Phúc
Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Hồ Nam, Giang Tây, Vân Nam,
Chiết Giang của Trung Quốc và Đài Loan..
Độc tính:
Độc tính của lá ngón là do
các ancaloit chứa trong toàn bộ cây, trật tự độc giảm từ rễ, lá, hoa, quả và
thân cây. Tới 17 đơn phân ancaloit đã được chiết ra từ lá ngón như koumin ,
gelsenicin, gelsamydin, gelsemoxonin, hydroxygelsamydin, trong đó hàm lượng
koumin là cao nhất còn độc tính của gelsenicin tính theo LD50 trên chuột là cao
nhất. Người bị ngộ độc lá ngón có các triệu chứng khát nước, đau họng, chóng
mặt, hoa mắt, buồn nôn… sau đó bị mỏi cơ, thân nhiệt hạ, huyết áp hạ, răng cắn
chặt, sùi bọt mép, đau bụng dữ dội, tim đập yếu, khó thở, đồng tử giãn và chết
rất nhanh do ngừng hô hấp.
Mô tả loài:
Trần Hợp – Phùng Mỹ Trung