Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tuế cà ná
Tên Latin: Cycas lindstromii
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ: Tuế Cycadales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TUẾ LINDSTROM

TUẾ CÀ NÁ

Cycas lindstromii S.L.Yang, K.D.Hill & N.T.Hiep, 1997

Epicycas lindstromii (S.L.Yang, K.D.Hill & N.T.Hiêp), 1998

Họ: Tuế Cycadaceae

Bộ: Tuế Cycadales

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hoá gỗ nằm trong đất, hình như nậm rượu, cao 30 - 40 cm, đường kính 13 - 25 cm, vỏ nhẵn màu xám trắng, mang 2 - 15 lá đính ở đỉnh thân. Lá vảy (cataphylls) hình tam giác hẹp, mềm, dài 20 - 50 mm, rộng 3 - 7 mm tại gốc. Lá màu xanh sẫm ở mặt trên, xanh vàng ở mặt dưới, dài 50 - 78 cm, có 18 tới 60 lá chét giả (pinnae) đính vào trục lá (rachis) với góc 40 - 60°; cuống lá dài 6 - 15 cm, nhẵn, có nhiều gai nhọn nhỏ phân phối từ 50 tới 100% chiều dài cuống, lá chét ở gốc trục không tiêu giảm thành gai; lá chét ở phần giữa trục dài 10 - 13 cm, rộng 0,7 - 1,0 cm, phẳng, mép nhẵn, nhọn đầu, cách nhau 10 - 19 mm. Nón đực hình suốt chỉ, màu vàng, dài 26 - 20 cm, đường kính 4 - 5 cm, cuống dài 3 cm. Vẩy nhị dài 10 - 16 mm, rộng 11 - 15 mm, mũi nhọn ở đỉnh sắc nhô cao 1 - 8 mm. Nón cái dài 12 cm, đường kính 7 - 9 cm; vảy noãn dài 8 - 12 cm, mỗi vảy mang 2 noãn nhẵn; phiến vẩy gần hình trứng, dài 5,5 - 10 cm, rộng 1,8 - 3 cm, mép phiến vảy xẻ sâu thành 12 - 26 thuỳ nhọn bên mềm, dài 8 - 12 mm, rộng 4 - 5 mm, thuỳ nhọn đỉnh dài hơn 30 mm, rộng 4 - 5 mm ở gốc. Hạt hình trứng, dài 31 - 35 mm, rộng 20 - 30 mm; vỏ hạt màu đỏ đến cam, dày 3 mm, có sơ.

Sinh học, sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 11 - 1 (năm sau), hạt chín khoảng tháng 4 - 5 (năm sau). Tái sinh từ hạt bình thường. Cây ưa sáng, chịu hạn, mọc ở đất nghèo chất dinh dưỡng, trên sản phẩm phong hoá của đá granít và ở đụn cát ven biển cổ, trong rừng và trảng cây bụi thưa, rụng lá và trảng cỏ thứ sinh, nơi có địa hình khá bằng phẳng ở ven biển, trên đất cát sâu ưu thế cây Họ Dầu Dipterocarpaceae.

Phân bố:

Trong nước: Khánh Hoà (Nha Trang), Ninh Thuận (Cà Ná), Bình Thuận (Tuy Phong: Chí Công, Vĩnh Hảo), Bà Rịa - Vũng Tàu (Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, Xuyên Mộc). Nước ngoài: Chưa biết.

Giá trị:

Loài đặc hữu và nguồn gen quí của Việt Nam. Cây có dáng đẹp, trồng làm cảnh.

Tình trạng:

Loài có khu phân bố rất hẹp, gần đường giao thông, dễ khai thác, cây con tái sinh ở các lứa tuổi khác nhau ít, đang được bán làm cảnh từ thành phố Hồ Chí Minh ra tới Huế. Nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng lớn.

Phân hạng: VU B1 + 2b,e

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được đưa vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ nghiêm ngặt tại khu phân bố đã phát hiện, đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, cấm khai thác và buôn bán trái phép. Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên về loài Tuế này tại khu vực Cà Ná.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật - trang 224.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tuế cà ná

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này