CHÈ
TRÀ
XANH
Thea chinensis
Seem, 1807
Camellia arborescens Hung T.Chang,
F.L.Yu & P.S.Wang, 1983
Camellia bohea (L.) Sweet, 1818
Thea longifolia Nois.
ex Steud., 1821
Họ: Chè Theaceae
Bộ: Chè Theales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây nhỡ thường xanh, cao
1 - 6 m. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 4 - 10 cm, rộng 2 - 2,5 cm, nhọn gốc, nhọn tù
có mũi ở đỉnh, phiến lá lúc non có lông mịn, khi già thì dày, bóng, mép khía
răng cưa rất đều. Hoa to, với 5 - 6 cánh hoa màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, có
mùi thơm; nhiều nhị. Quả nang thường có 3 van, chứa mỗi ở một hạt gần tròn, đôi
khi nhăn nheo.
Sinh học, sinh thái:
Cây ưa khí hậu ẩm, đất chua
và cần được che bóng ở một mức độ nhất độ nhất định để đảm bảo hương thơm. Loài
này đã được trồng khắp châu Á và từ độ cao thấp đến 3.000m. Hoa tháng 9 - 10; quả tháng
11 - 3.
Phân bố:
Trong nước: Được trồng khắp
nơi ở nước ta, tập trung nhiều ở Vĩnh Phú, Hà Giang, Bắc Thái, Quảng Nam - Đà Nẵng cho
tới Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Nước ngoài: Cây có nguồn gốc ở Bắc Ấn Độ và Nam Trung
Quốc, được truyền sang Myanma, Thái Lan.
Công dụng:
Loài này đã được sử dụng hơn 2000
năm trước Công nguyên. Do có cafein và theophyllin, chè là một chất kích thích
não, tim và hô hấp. Nó tăng cường sức làm việc trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp,
tăng cường và điều hoà nhịp đập của tim. Nó cũng lợi tiểu, làm dễ tiêu hoá. Sự
có mặt của các dẫn xuất polyphenolic làm cho tác dụng của chè đỡ hại hơn hơn và
kéo dài hơn là cafein. Các flavonol và polyphenol làm cho chè có tính chất của
vitamin P. Tuy vậy, nếu sử dụng kéo dài với liều cao, chè có thể gây nhiễm độc
mạn tính, biểu hiện bởi sự mất ngủ, sự gầy yếu, mất cảm giác ngon miệng, có rối
loạn thần kinh. Thường được dùng trong các trường hợp: Tâm thần mệt mỏi, ngủ
nhiều; đau đầu, mắt mờ; sốt khát nước; tiểu tiện không lợi; ngộ độc rượu. Dùng
ngoài, nấu nước rửa vết bỏng hay lở loét thì chóng ra da và lên da non.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.#