New Page 1
THÔNG NĂM LÁ ĐÀ LẠT
Pinus dalatensis
Ferre, 1969
Họ: Thông Pinaceae
Bộ: Thông Pinales
Mô tả:
Cây gỗ to, có tán hình nón thưa, thường xanh, cao đến hơn 30m
và đường kính thân 0,6 - 0,8m. Ở cây non, vỏ thân nứt dọc, nhưng ở cây
già vỏ bong từng mảng. Các cành ngắn mọc thành cụm trên đầu cành. Mỗi cành ngắn mang 5 lá ở đỉnh, hình kim,
dài 6 - 11cm, rộng 0,6 - 0,7mm, mặt cắt mang hình tam giác đều, cạnh có răng cưa nhỏ, hai mặt bên, mỗi mặt mang 2 - 5 hàng lỗ khí.
Nón đơn tính, cùng gốc; nón cái thành thục hình trụ,
dài 5,5 - 10cm, đường kính 2,5 - 4 cm; gồm 25 - 50 vảy
dài 2,5cm, rộng 1,5 - 2,5cm, mái vảy ở tận cùng. Khi chín vảy
màu xám đen. Hạt hình trứng, màu nâu, dài 0,8 - 1cm, đường kính 0,4 - 0,5cm, mang cánh
dài 1,5 cm ở phía trên đĩnh.
Sinh học:
Hạt chín vào tháng 2-3. Chưa thấy tái sinh bằng hạt ở núi Ngọc Linh, cũng như ở các nơi khác, sinh trưởng chậm.
Nơi sống và sinh thái:
Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên núi trung bình, ở độ cao 1500-2000 m, cùng với một số
loài lá kim và lá rộng khác như Pơ mu (Fokienia hodginsii), Tô hạp đá vôi
(Keteleeria davidiana), Hoàng đàn giả (Dacrydium pierrei), Chắp tay
(Symingtonia populnea) và một số loài khác thuộc họ Long não (Lauraceae)
và Thích (Aceraceae). Trên đất vàng alít hay đất xám đen, tần mỏng phong hóa từ đá granít hay đá cát.
Phân bố:
Loài đặc hữu của Việt nam. Gặp từ Thừa thiên Huế (Phú Lộc: Thừa Lưu) đến Tây Nguyên: Kontum (Dác Giây: núi Ngọc Linh và dãy núi Top Rec, Ngọc Áng),
Đắc Lắc (Krông Bông: núi Chư Yang Sin), Lâm Đồng (Lạc Dương: xã Lát, thác Uyên Ương, Langbiang,
Đà Lạt: Trại Mát).
Giá trị:
Nguồn gen hiếm,
loài cho gỗ.
Tình trạng:
Loài hiếm. Có thể bị đe dọa tuyệt chủng do bị thu hẹp môi trường sống
và chưa thấy tái sinh. Mức độ đe doạ:
Bậc R.
đề nghị biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ nguyên vẹn trong 2 khu rừng cấm Chư Yang Sinh
và Ngọc Linh và 4 cây còn lại ở thác Uyên Ương Đà Lạt để thu hạt, nhân giống. Cần gấp rút đưa
vào trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - trang 409.