Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tuế lược
Tên Latin: Cycas pectinata
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ: Tuế Cycadales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TUẾ LƯỢC

TUẾ LƯỢC

Cycas pectinata Buch. - Ham., 1829

Cycas circinalis var. pectinata (Buch. - Ham.) J. Schust., 1932

Cycas jenkinsiana W. Griffith, 1854

Họ: Tuế Cycadaceae

Bộ: Tuế Cycadales

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hoá gỗ, đơn hoặc phân cành, cao tới 2 - 12 m, đường kính 14 - 20 cm, vỏ nhẵn, màu xám trắng, mang 30 - 40 lá mọc thành vài vòng. Lá vảy (cataphylls) hình tam giác hẹp, mềm, có lông. Lá màu xanh sẫm tới xanh xám, bóng, dài 1,5 - 2,4 m, mang 180 - 312 lá chét giả (pinnae), có lông trắng, mọc đối nhau và đính với trục lá (rachis) tạo thành góc 170 - 180º; cuống lá dài 30 - 80 cm, nhẵn, có gai nhọn, phân phối từ 30 tới 80% chiều dài cuống, lá chét giả ở gốc trục dài 5 - 16 cm không tiêu giảm thành gai. Các lá chét giả ở phần giữa trục lá thường dài 20 - 31,5 cm, rộng 7,5 - 10,5 mm, đính vào trục với góc 40 - 60°, men theo trục 4 - 8 mm, gốc rộng 2,5 - 4 mm; lá chét mọc cách nhau 8 - 13 mm, phẳng, mép hơi uốn cong xuống mặt dưới, nhọn đầu, gân nổi rất rõ. Nón đực hình trứng, màu xanh hay vàng, dài 30 - 55 cm, đường kính 16 - 22 cm. Vẩy nhị cứng, không dày ở lưng, dài 43 - 60 mm, rộng 19 - 24 mm, phần hữu thụ (mang bao phấn) ở dưới, dài 35 - 57 mm, phần bất thụ (không mang bao phấn) ở trên, dài 3 - 8 mm có mũi nhọn cong, nhô cao, dài 17 - 32 mm. Nón cái hình cầu, đường kính 45 cm. Vảy noãn dài 22 - 30 cm, có lông mềm màu xám, mỗi vảy mang 2 - 4 noãn nhẵn; phiến vảy hình tròn, dài 11 - 18 cm, rộng 10 - 13 cm; mép xẻ sâu thành 40 - 50 thuỳ nhọn bên, mềm, dài 26 - 75 mm, rộng 2 - 3 mm, thuỳ nhọn đỉnh dài 35 - 75 mm, rộng 5 - 12 mm ở gốc. Hạt hình trứng, dài 42 - 45 mm, rộng 33 - 45 mm; vỏ hạt khi chín màu vàng, nhẵn, dày 4 - 7 mm, có sơ.

Sinh học, sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 4 - 5, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín tháng 10 - 12 và tồn tại tới đầu năm sau. Tái sinh từ hạt và nảy chồi tốt. Cây trung sinh, chịu hạn và lửa rừng, mọc rải rác trong rừng thứ sinh cây lá rộng, nơi có nhiều ánh sáng, trên đất do nhiều loại đá mẹ như granít, đá phiến v.v. phong hoá ra, từ ven biển tới độ cao khoảng 1.000 m.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Ngãi (Đức Phổ: Châu Me; Sa Huỳnh), Bình Định, Kontum (Đắk Glei), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Lâm Đồng (Đà Lạt, Langbiang), Khánh Hoà (Khánh Vĩnh), Ninh Thuận (Cà Ná).

Nước ngoài: Bangladesh, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Lào, Myanmar, Nepal, Thái Lan

Giá trị:

Cây có dáng đẹp, trồng làm cảnh, thân có thể dùng làm vị thuốc.

Tình trạng:

Loài phân bố rộng, nhưng bị khai thác nhiều để buôn bán dùng làm cây cảnh. Bên cạnh đó môi trường sống bi phá huỷ, do đó mức độ bị đe doạ có chiều hướng gia tăng.

Phân hạng: VU A1a,c,d,B1 + 2b,c,e

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Tăng cường bảo tồn ngoại vi (Ex - Situ) bằng cách trồng để giữ nguồn gen tại các vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên có điều kiện sinh thái thích hợp.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2010 phần thực vật - trang 224.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tuế lược

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này