Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Nữ lang
Tên Latin: Valeriana hardvickii
Họ: Nữ lang Valerianaceae
Bộ: Tục đoạn Dipsacales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    NỬ LANG

NỮ LANG

Valeriana hardwickii Wall. in Roxb. 1820.

Valeriana hardwickii Wall. var. arnottiana Wight. 1846;

Valeriana hardwickii Wall. var. hoffmeisteri Klotzch in Reis. 1862;

Valeriana rosthornii Graebn. 1901.

Họ: Nữ lang Valerianaceae

Bộ: Tục đoạn Dipsacales

Đặc điểm nhận dạng:

Cỏ, thường sống 1 năm, cao 50 - 100 cm. Thân thẳng, rỗng, có gân dọc, phần sát gốc thường có ít lông thô. Lá ở gốc thường xẻ thuỳ lông chim, gồm 5 - 7 thuỳ; thuỳ đỉnh thường to hơn, dạng mác hay hình trứng, nhọn đầu, 3,5 - 7 x 1,5 - 3 cm. Các thuỳ bên nhỏ hơn. Cuống lá có gốc dạng bẹ. Lá ở phần ngọn nhỏ dần, số thuỳ lông chim ít, cuống ngắn. Toàn bộ bề mặt của lá có lông ngắn. Cụm hoa xim, dạng ngù, mọc ở ngọn và đầu cành. Lá bắc hình tam giác nhỏ. Hoa màu trắng, hình loa kèn, dài 1,5 - 2,5 mm. Nhị cực ngắn, đính ở ống tràng; vòi nhuỵ thò ra ngoài. Quả bế, nhỏ, dẹt, dài 1,8 - 2mm; mặt lồi có 3 đường gờ, mặt kia chỉ có 1. Đài tồn tại, phát triển thành 10 tua lông chim, dài 4 - 5 mm. Toàn cây khi khô có mùi hôi rất khó chịu.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 6 - 7, quả tháng 7 - 10. Sau khi quả già, cây tàn lụi vào mùa đông. Hạt sẽ nảy mầm vào tháng 3 - 4 năm sau. Cây ưa ẩm, ưa sáng hay hơi chịu bóng; thường mọc rải rác hay thành đám nhỏ gồm nhiều cây, trên đất ẩm, nhiều mùn ở ven rừng núi đá vôi, nương rẫy hay ven đường đi, ở độ cao từ 1500 - 1800 m.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu, Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc), Quảng Nam (Trà My: Ngọc Linh), Kontum (Đắk Tô: Ngọc Linh), Lâm Đồng (Đà Lạt).

Nước ngoài: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Malaixia, Indonesia.

Giá trị:

Cả cây dùng làm thuốc về bệnh tim, chống co thắt, an thần.

Tình trạng:

Phân bố rải rác, với số lượng quần thể ít, dễ bị tàn phá trong quá trình canh tác nương rẫy. Diện tích các điểm phân bố ước tính dưới 2.000 km2.

Phân hạng: VU B1+2b,c

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Không nên khai thác cây mọc tự nhiên để làm thuốc, do trữ lượng không đáng kể. Trồng dễ dàng bằng hạt, sau gần 1 năm thu hoạch. Hiện đang được nghiên cứu bảo tồn tại vườn Trại thuốc Sapa (Viện Dược liệu) và vườn Trại Trà Linh, huyện Trà My (Quảng Nam).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật - trang 354.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Nữ lang

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này