BỒ NGÓT BON
BỒ NGÓT BON
Sauropus bonii
Beille, 1927.
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi nhỏ, cao 1 - 3 m, đường kính thân 1 - 3 cm, cành con nhẵn. Lá có
phiến hình bầu dục - hình mác, dài 12 - 14 cm, rộng 4 - 5 cm, chóp lá thót thành
đuôi nhọn, gốc lá tù, có 6 - 8 đôi gân bậc hai, nhẵn; cuống lá dài 4 - 6 mm. Cụm
hoa hình chuỳ, mọc ở gốc thân, nhiều khi bò trên mặt đất. Các nhánh ở gốc
cụm
hoa gồm toàn hoa đực, mỗi nhánh ở trên có 2 - 3 hoa đực và 1 - 2 hoa cái. Lá
đài màu vàng, hợp ở gốc, lượn sóng ở mép. Hoa đực có 3 - 5 nhị, chỉ nhị hợp
thành cột rất ngắn. Bầu hình trứng, không cuống.
Quả nang gần hình cầu, cao 1,5 cm, rộng 2 cm.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa quả tháng 4 - 10. Cây mọc
trong rừng thường xanh, ở sườn và chân núi đá vôi, nơi ẩm, có nhiều mùn, ở độ
cao 200 - 500 m.
Phân bố:
Trong nước:
Lạng Sơn (Đồng Mỏ), Hoà Bình (Lương
Sơn), Hà Nam (Kiện Khê).
Thế giới:
Trung Quốc, Thái Lan.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm.
Tình trạng:
Khu phân bố bị chia cắt lại chịu tác
động của con người do khai thác,
chặt phá rừng làm cho nơi sống bị xâm hại và suy giảm.
Phân hạng:
VU B1+2e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc
R). Bảo vệ trong hệ sinh thái tự nhiên bằng cách khoanh khu vực ở Lâm Sơn (Hoà
Bình).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần
thực vật – Trang 188.