Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Hoa khế
Tên Latin: Craibiodendron scleranthum
Họ: Đỗ quyên Ericaceae
Bộ: Đỗ quyên Ericales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    HOA KHẾ

HOA KHẾ

Craibiodendron scleranthum (Dop) Judd, 1986

Nuihonia sclerantha Dop, 1930

Họ: Đỗ quyên Ericaceae

Bộ: Đỗ quyên Ericales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao tới 15 - 20 m, vỏ máu nâu xám, nứt dọc và bong thành mảng nhỏ. Lá hình bầu dục hoặc hình trứng ngược, dài 5 - 6cm, rộng 2 - 2,5cm, thuôn nhọn ở gốc hoặc tù ở đỉnh, nhẵn, dai, không có lông, mặt dưới lâu lúc khô, mép lá nguyên và uốn xuống phía dưới, gân hình mạng lưới, rất mịn, 20 - 30 đôi gần bên nối với nhau tại mép; cuống lá nhẵn, dài 10 - 12mm. Cụm hoa chùm ở nách lá, do nhiều xim 3 hoa họp thành, dài 7 - 8cm, lá bắc nhỏ, nhọn đầu, dài 1mm. Hoa trắng dài 6mm. Đài nhẵn với 5 thùy hình trứng rộng, nhọn đầu, hơi hàn liền với nhau ở gốc. Tràng hình trụ hoặc hính chuông, hơi thót lại ở phía trên, nhẵn, đen khi khô, có 5 thùy tròn ở đầu. Nhị 10, chỉ nhị nhẵn, mép có lông mịn, bao phấn hình tam giác, cụt ở đỉnh. Bầu nhẵn, hình cầu, vòi nhụy hình trụ, nhẵn và dài bằng sống tràng. Đầu nhụy hình cầu.

Sinh học, sinh thái:

Mọc rải rác hay mọc tập chung thành tùng đám, ở độ cao 500 - 1200 m, trong rừng kín thường xanh cây lá rộng hay rừng hỗi giao cây lá rộng và cây lá kim. Thường mọc chung với các loài Hoàng đàn giả (Dacrydium pierrei), Trâm (Eugenia sp.) và một số loài Họ Giẻ Fagaceae. Mùa hoa tháng 5, mùa quả chín tháng 10 - 9. Tái sinh bằng hạt, cây sinh trưởng nhanh

Phân bố:

Loài đặc hữu của Việt Nam, mới chỉ gặp ở Gia Lai (Kbang: Kon Hà Nừng) và Khánh Hòa.

Giá trị:

Nguồn gen qúy, hiếm. Cây cho gỗ cứng và mịn. Nhiều vân đẹp, dùng làm gỗ lạng, ván xẻ, đóng đồ dùng gia đình và xây dựng.

Tình trạng:

Loài hiếm. Nguyên nhân giảm số lượng cá thể và thu hẹp diện tích là do phân bố rất hẹp và là đối tượng khai thác gỗ dùng làm thương phẩm và xây dựng.

Mức độ đe doạ: Bậc R (theo sách đỏ Việt Nam 2000).

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cần khai thác có kế hoạch bằng phương pháp chặt tỉa và khoanh vùng bảo vệ các vùng quần thể loài chưa đến tuổi khai thác. Cần nghiên cứu thêm về sinh thái và sinh học để có thể đưa vào danh sách các loài phục vụ cho việc trồng rừng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 104.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Hoa khế

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này