Cây gỗ cao 8 - 10m,
có nhánh nhẵn và mốc mốc,
rễ cà leo. Lá hình khiên chia ba thùy,
dạng chung hình tròn,
có lấm chấm nhiều điểm tuyến màu vàng ở
dưới, dài 15 - 20cm,
rộng 12 - 15cm. Hoa đực thành chùy ở
nách, với nhiều nhánh,
dài 20cm; cụm hoa cái giống cụm hoa đực
nhưng ngắn hơn (9cm),
không có nhánh bậc ba;quả nang hình cầu,
có 4 góc,
rộng 8 - 9mm,
màu mốc nhớt. Hạt 4 hình cầu,
rộng 4 - 5mm nhăn nheo.
Quả tháng 12 tháng 2.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc nhiều ở miền Nam nuớc ta,
trong
rừng thường xanh dựa suối đến 400m,
tại các tỉnh Đồng Nai. Sông Bé,
Kiên Giang (Phú Quốc). Còn phân bố ở
Campuchia, Thái Lan,
Ấn Độ, Inđônêxia.
Công dụng:
Tại Java,
láđược dùng sắc thuốc trịđau dạ dày.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 675.