Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Mức lông mềm
Tên Latin: Wrightia pubescens
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

MỨC LÔNG MỀM

Wrightia pubescens R. Br

Họ: Trúc đào Apocynaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Mô tả:

Cây gỗ trung bình, cao 10 - 20m, đường kính 50 - 60cm. Vỏ dày 3mm, màu trắng vàng xám, hơi xù xì, bong mảng mỏng; vỏ trong vàng nhạt, có mủ trắng như sữa, xơ thịt vỏ mềm, bền. Cành con hình trụ, có lỗ bì hình tròn trắng xám

Lá đơn mọc đối, hình trứng hay hình bầu dục, dài 5 - 12cm, rộng3 - 4,7cm, đầu nhọn gốc hình nêm rộng, mép nguyên, mặt trên có lông mềm nhỏ, mặt dưới phủ đầy lông, gân bên 9 - 10 đôinổi rõ ở hai mặt dưới. Cuống lá dài 4 - 8mm, phủ lông mềm

Cụm hoa ở đầu cành hay nách lá, có lông mềm, dài 5 - 8cm. Cánh tràng xẻ 5 hình bầu dục, màu trắng đến hồng, ống tràng dài khoảng 5mm, tràng phụ có 10 vảy, rời, dài hơn hay bằng bao phấn, chóp xẻ nông, vảy mọc đối với thùy tràng dài khoảng 8mm, vảy mọc cách với thùy tràng dài khoảng 6mm. Nhị 5 chiếc, bao phấn thò ra ngoài họng tràng. Bầu không cuống, vòi nhụy dạng tơ, đầu hình tròn trứng.

Quả đại, dài 10 - 20cm, đường kính 1 - 1,5cm, gồm 2 phân quả dính nhau. Hạt có lông ở đỉnh màu vàng

Phân bố:

Cây mọc Việt Nam Trung Quốc, Ân Độ, Malaixia, Châu Đại Dương

Việt Nam cây mọc rải rác trong các rừng mưa mùa thường xanh, rừng thưa, trảng cây bụi, thuộc các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc

Sinh thái:

Cây thuộc loài cây ưa sáng, chịu hoàn cảnh đất đai khô hạn. Dạng cây thay đổi theo điều kiện lập địa và hoàn cảnh rừng. Trong rừng thứ sinh và nơi trống trải ven rừng, cây thân thẳng tán hình chùy, tròn đến hình trứng, cành nhánh rườm rà. Nơi lập địa khô cằn hay thành cây bụi, cành nhánh chĩa thấp, sức sống kém

Cây ưa đất có tầng dày, màu mỡ địa hình cao nguyên bằng phẳng hay nơi thung lung cây non chịu bóng tái sinh rải rác trong rừng thưa có độ ẩm, có đủ ánh sáng. Cây tái sinh chồi, nhất là chồi rễ khỏe

Mùa hoa tháng 4 - 5. Mùa quả chín tháng 9

Công dụng:

Gỗ trắng vàng nhạt, mặt cắt dọc nhạt hơn, vòng sinh trưởng rõ, ranh giới vòng năm dễ xác định thớ gỗ thẳng, cấu trúc rất mịn chất gỗ hơi mềm và nhẹ, tỷ trọng 0,47 - 0,49, dễ gia công, dễ tiện, khi khô không nứt, không biến dạng, dễ bị biến màu sắc gỗ nhạt tươi, đẹp, có mặt cắt dọc, có ánh bóng làm dụng cụ gia đình, trần nhà, cửa, bút chì, nhạc cụ, con dấu, một số cây do lập địa mà mặt cắt dọc hình thành vân dạng hình sóng bầu dục ngang, rất đẹp, trở thành gỗ thương phẩm giá trị chuyên dùng cho nhạc cụ.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 55.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Mức lông mềm

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này