Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thanh táo
Tên Latin: Justicia gendarussa
Họ: Ô rô Acanthaceae
Bộ: Hoa mõm sói Scrophulariales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THANH TÁO

THANH TÁO

Justicia gendarussa Burm.f., 1768

Ecbolium gendarussa (Burm.f.) Kuntze, 1891

Gendarussa vulgaris Nees, 1832

Họ: Ô rô Acanthaceae

Bộ: Hoa mõm sói Scrophulariales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây nhỏ thường xanh, cao 1 - 1,5 m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm. Lá mọc đối, hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông, trên mặt lá thường có những đốm vàng hoặc nâu đen do một Loài nấm gây nên. Hoa mọc thành bông ở ngọn hay ở nách lá về phía ngọn và bao bởi nhiều lá bắc hình sợi; đài 5, hợp ở gốc, cao 3 - 5 mm; tràng màu trắng hay hồng có đốm tía, chia 2 môi; nhị 2, bao phấn 2 ô. Quả nang hình đinh, dài 12 mm.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc hoang ở nhiều nơi và thường được trồng làm cảnh, làm thuốc. Có nhân giống bằng hạt hoặc cành giâm. Cây ưa sáng, ưa đất tốt có mùn, tái sinh chồi rất tốt.

Phân bố:

Trong nước: Hầu khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam, chủ yếu được trồng để làm cảnh và làm thuốc.

Nước ngoài: Đảo Andaman, Assam, Bangladesh, Campuchia, Đông Himalaya, Ấn Độ, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Myanmar, New Guinea, Philippines, Sri Lanka, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Thường trồng làm hàng rào các vườn cảnh, công viên, trường học. Toàn cây có alkaloid (justidrusamid, brazoid A-D), flavonoid (apigenin). Lá hạ nhiệt, trị suyễn, đau bụng, giã đắp ngoài nơi đánh ngã đau, làm phân xanh. Toàn cây thường được dùng trị gãy xương, sái chân, phong thấp viêm khớp xương. Rễ dùng chữa vàng da, giải độc rượu, còn trị viêm thấp khớp, bó gãy xương, trẹo khớp. Liều dùng 12 - 30g cây khô, dạng thuốc sắc. Vỏ rễ, vỏ thân sắc ống hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp. Rễ và cành lá có thể dùng tươi đắp các vết thương chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Còn dùng tán bột rắc trừ sâu mọt.

 

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thanh táo

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này