CẨM
CẨM
Dicliptera tinctoria
(Nees)
Kostel., 1834
Justicia tinctoria
Roxb., 1820
Peristrophe tinctoria
Nees, 1832
Peristrophe bivalvis
(L.) Merr., 1917
Dicliptera sivarajanii
Karthik. & Moorthy, 2009
Họ:
Ô rô Acanthaceae
Bộ:
Hoa mõm sói Scrophulariales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây
thân thảo nhiều năm, mọc tỏa, cao 50 cm. Cành nhẵn, có 4 - 6 rãnh dọc. Lá
hình trứng, thuôn hay hình ngọn giáo, gốc nhọn, mặt dưới có lông. Cụm hoa nhỏ ở
ngọn; bao chung quanh của cụm hoa có
lá bắc không đều; có khoảng 10 hoa nằm lẫn giữa những lá bắc con hình tam
giác nhọn, nhỏ hơn lá đài; đài 5, đều nhau, dính vào nhau, tràng màu tím, hồng
hay trắng, ống hơi dài hơn môi, môi dưới hơi khía 3 thuỳ; nhị 2,
bao phấn tù; bầu 2 ô, mỗi ô 2 noãn. Quả nang dài 1,5 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc dưới tán
rừng ẩm, ven rừng, trong các lùm cỏ cạnh đường, ở độ cao 300 - 1.600m trên mặt
biển. Ra hoa vào mùa Thu - Đông.
Phân bố:
Trong nước: Ở
Việt Nam cây phân bố ở Lào Cai, Hoà Bình... Núi Chứa Chan (Đồng Nai) và được
trồng khắp nơi.
Nước ngoài:
Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Hải Nam, Jawa, Lào,
Malaysia, Philippines, Đài Loan, Thái Lan.
Công dụng:
Cây được trồng
nhiều để lấy lá nhuộm xôi có màu đỏ tím hay tim tím. Ở Trung Quốc, toàn cây được
dùng làm thuốc trị: Lao phổi, khái huyết, ho, nôn ra máu, viêm phế quản cấp tính,
ỉa chảy, lỵ, ổ tụ máu, bong gân cấp. Có thể dùng trong sắc nước uống; dùng ngoài
thì giã đắp.
Mô tả loài:
Trần Hợp - Phùng mỹ Trung - WebAdmin.