MÁU CHÓ KÍNH
MÁU CHÓ KÍNH
Knema
lenta
Warb
Họ: Máu chó
Myristicaceae
Bộ: Na
Annonales
Mô tả:
Cây gỗ lớn, cao 10 - 20m,
phân cành nhiều, dài, tỏa đều, lúc non có sọc dọc và phủ lông màu gỉ sét. Lá đơn
mọc cách dạng thuôn dài, đầu lá thuôn tù, gốc lá tù nhọn, dài 13 - 25cm, rộng 3
- 5cm, mặt trên màu xanh lục bóng, mặt dưới xanh mốc. Gân bên 18 - 24 đôi,
cuống lá dài 0,4 - 0,7cm, nhẵn.
Cụm hoa chùy đơn tính khác
gốc. Cụm hoa đực mọc ở nách lá đã rụng. Bao hoa có 3 thùy, cao 0,3cm. Nhị đực
dính nhau thành một đĩa mang 10 - 12
bao phấn. Quả dạng trái
xoan dài, cao 2,5 - 3cm, rộng 1,6cm, vỏ quả dày. Hạt 1, có cơm dày mép nhăn
nheo, có thùy.
Phân bố, sinh thái:
Loài thực vật thuộc họ máu
chó Myristicaceae này phân bố chủ yếu ở các nớc châu
á nhiệt đới, đặc biệt
ở Đông Dơng và ở Việt Nam, cây mọc chủ yếu ở vùng núi Nam trung bộ (Kontum) và
Nam bộ (Đồng Nai), trong các rừng ẩm thờng xanh, nhiệt đới ma mùa vùng núi
thấp đến núi cao (150 - 1.200m).
Hoa tháng 9 - 12, quả tháng
1 năm sau.
Công dụng:
Cây cho gỗ trung bình,
thờng dùng để đóng đồ đạc trong gia đình, dùng trong xây dựng, làm cầu nhỏ.
Tài liệu dẫn:
Mô tả loài Phùng Mỹ Trung.