Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tông dù
Tên Latin: Toona sinensis
Họ: Xoan Meliaceae
Bộ: Cam Rutales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TÔNG DÙ

TÔNG DÙ

Toona sinensis (A. Juss) Roem., 1846

Cedrela sinensis A.Juss., 1830

Surenus sinensis (A.Juss.) Kuntze, 1891

Ailanthus flavescens Carrière, 1865

Họ: Xoan Meliaceae

Bộ: Cam Rutales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây rụng lá, cao 20 - 30 m, đường kính 60 - 100 cm, tán hình ô. Vỏ màu nâu gạch đến nâu xám bong thành mảng, thịt màu hồng, nhiều xơ. Cành non màu mâu đỏ hay lục xám, nhiều lỗ bì; lá kép lông chim một lần, mọc cách, dài 20 - 50 cm, lá nhỏ 20 - 30 đôi mọc đối, hình mác dài 9 - 15 cm, rộng 2,5 - 4 cm, đầu nhọn, gốc tròn, không đối xứng, mép lá có răng cưa hay gần nguyên, gân bên 18 đôi. Cụm hoa chùy, nhiều hoa. Hoa màu trắng, cánh đài nhỏ ngắn, ngoài có lông, cánh tràng 5, hình trái xoan nhẵn. Nhị 5. Bầu hình trái xoan, 5 ô, mỗi ô 8 noãn, vòi nhụy dài, mún hình đĩa; quả nang hình bầu dục hẹp hay gần hình trứng, màu nâu bóng, dài 1,5 - 3,3 cm, rộng 1 - 1,5 cm. Hạt hình bầu dục có cánh mỏng màu nâu vàng.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc ở vùng núi cao có khí hậu Á nhiệt đới - ôn đới ẩm. Cây ưa đất cát pha màu mỡ có tầng đất sâu dày, ưa sáng, sinh trưởng nhanh, cây đòi hỏi ánh sáng ngay từ nhỏ. Tái sinh bằng hạt và chồi đều tốt. Hoa tháng 5 - 7. Quả tháng 10 - 12.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc ở Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn...

Nước ngoài: Trung Quốc, Jawa, Lào, Malaya, Myanmar, Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ có dác lõi phân biệt, dác mỏng màu nâu vàng, lõi màu nâu đỏ, vân thẳng. Kừu cấu vừa đến hơi thô, mặt cắt xuyên tâm hẹp, có sọc dài màu đen. Gỗ nặng trung bình, tỷ trọng 0,553 - 0,616, tướng đối cứng, ít co nứt, dễ gia công chế biên, ít mục, ăn sơn và keo dính, màu gỗ đẹp, ít bị mối mọt có thể dùng trong xây dựng, đóng bàn ghế, làm tàu thuyền, xe cộ, nông cụ, nhạc cụ.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 521.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tông dù

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này