THẰN LẰN CHÂN NGÓN TÀ CÚ
THẰN LẰN
CHÂN LÁ AARONBAUER
Dixonius aaronbaueri
Ngo & Ziegler, 2009
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc
điểm nhận dạng:
Loài
thằn lằn chân lá có kích thước nhỏ, chiều dài lớn nhất đạt 38.6 mm. Lưng màu
nâu nhạt với nhiều hoa văn không đồng nhất. Một số cá thể có màu vàng cam, không
có hoa văn. Hai bên đầu có sọc đen từ đuôi mắt kéo dài đến chẩm. Môi có ít hoặc
nhiều vệt đen dọc. 8-9 vảy môi trên (6 hoặc 7 vảy môi trên ở vị trí giữa hai
mắt). 18-29 hàng vảy bụng ở giữa thân. Con đực có 5 lỗ trước huyệt.
Dixonius
aaronbaueri
khác các loài cùng Giống Dixonius khác ở những đặc điểm sau:
Khác với loài
Dixonius taoi bởi có ít hàng vảy bụng ở giữa thân hơn (21 - 23 so với 18 -
19 ở Dixonius aaronbaueri) và khác hoa văn (lưng màu nâu có đốm vàng/cam
và vằn không đều so với không hoa văn ở Dixonius aaronbaueri).
Khác với loài Dixonius minhlei bởi có ít hàng vảy bụng hơn (20 - 23 so
với 18 - 19 ở Dixonius aaronbaueri), nhiều hàng nốt sần lưng hơn (14 - 15
so với 11 ở Dixonius aaronbaueri), nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (7
- 8 so với 5 ở Dixonius aaronbaueri) và khác hoa văn (màu nền xám ô lưu
trên lưng, có đốm ô lưu nâu rõ so với lưng không có hoa văn ở loài Dixonius
aaronbaueri).
Sinh
học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng khô hạn, thấp, có nguồn nước, nơi
có nhiều các lớp đá mặt bị nước cuốn tạo nên bề mặt và chỉ xuất hiện vào ban
đêm. Đôi khi cũng nấy chúng nằm lẫn trong các đám là khô trên nền rừng. Thức ăn
là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm.
Tên loài được đặt theo nhà nghiên cứu Bò sát, Lưỡng cư người Mỹ - Tiến sỹ
Aaronbauer vì những đóng góp của ông trong các nghiên cứu Bò sát, Lưỡng cư trên
thế giới.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở khu vực
trạm
kiểm lâm Bình Tiên, (11°46’N, 109°11’E, độ cao 4 - 5 m)
rừng
khô hạn thuộc Vườn quốc gia Núi Chúa - Ninh Thuận.
Mô tả loài:
Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.