Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn bóng hai màu
Tên Latin: Scincella ochracea
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    Scincella baraensis NGUYEN

THẰN LẰN BÓNG HAI MÀU

Scincella ochracea (Bourret, 1937)

Leiolopisma ochraceum Bourret, 1937

Scincella melanosticta Darevsky, 1986

Họ: Thằn lằn bóng Scincidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Con đực có chiều dài thân 34.2 - 45.4 mm, dài đuôi 61.8 - 75.0 mm. Con cái, dài thân 43.2 - 50.0 mm, dài đuôi 63.9 mm. Đầu dài hơn rộng. Vảy mõm rộng hơn cao. Không có vảy trên mũi. Các vảy trước trán nối với nhau. Các vảy chẩm nối với nhau phía sau. Vảy gáy nở rộng 0 - 3 cặp. Vảy má 2. Vảy mi mắt trên 7 hoặc 8. Vảy trên mắt 4, theo sau bởi hai vảy nhỏ. Vảy thái dương thứ nhất 2. Vảy thái dương thứ hai 2, vảy trên lớn và được gối bởi vảy dưới. Vảy môi trên 7 (hiếm khi trong đó vảy thứ năm và sáu ngay dưới mắt. Viền tai có 3 hoặc 4 thùy lồi. Màng nhĩ chìm sâu. Vảy cằm rộng hơn dài. Vảy môi dưới 6( hiếm khi 5). Vảy sau cằm không chia đôi. Vảy giữa thân 30 - 32 hàng. Vảy lưng giữa các sọc bên xếp thành 1⁄2 + 6 + 1⁄2 hàng mịn. Vảy ven xương sống 61 - 67. Vảy bụng 66 - 71 hàng ngang mịn. Vảy trước huyệt 2, nở rộng. Vảy dưới đuôi nở rộng ở giữa. Chân ngắn, năm ngón. Ngón chân trước và chân sau tách xa nhau khi gập thân. Màng da dưới ngón thứ tư chân trước 9 - 11 , dưới ngón thứ tư chân sau 15 - 17 Màu trong cồn: Lưng màu xám bạc, có sọc xương sống đậm. Vùng mặt bên phía trên có vằn đỏ rõ từ sau mắt đến chân sau, có đốm sáng màu. Mép dưới vỡ ra thành những đốm đen nhỏ. Mặt bụng của thân và đuôi màu kem hoặc trắng.

Scincella ochracea khác với các loài cùng Giống Scincella khác ở các đặc điểm sau:

Khác với loài Scincella baraensis bởi có nhiều vảy thái dương phía trước nở rộng hơn (1 so với 2), ít màng da dưới ngón thứ IV (12 hoặc 13 so với 9 - 11), ít hàng vảy lưng hơn (8 so với 6),  có (so với không có) sọc xương sống.

Khác với loài Scincella badenensis bởi có nhiều cặp vảy gáy hơn (0 - 1 so với 3), có (so với không có 2 - 4) thùy vành tai, hàng vảy lưng hơn giữa những sọc lưng bên (10 so với 8), vảy môi trên 5 - 6 (so với 5) dưới mắt và có (so với không có) vảy dưới đuôi nở rộng ngang.

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát này sống trong các hang hốc đá mẹ và dưới các lớp thảm mục thực vật ở rừng thường xanh và cả các khu rừng phục hồi sau nương rẫy ở độ cao thấp đến 800m. Thức ăn là các loài côn trùng, chân đốt sống trong các khu vực phân bố, kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát. Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảm mục thực vật.

Phân bố:

Trong nước: Sơn La, Việt Nam.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn bóng hai màu

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này