Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn chân lá tạo
Tên Latin: Dixonius taoi
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có đuôi Caudata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    HẰN LẰN CHÂN LÁ TẠO

THẰN LẰN CHÂN LÁ TẠO

Dixonius taoi Botov et al., 2015

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Là loài thằn lằn có kích thước nhỏ, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 44 mm. 7 hoặc 8 vảy môi trên. 11 hoặc 12 hàng nốt sần có gờ trên lưng. 21 - 23 hàng vảy bụng. 5 hoặc 6 lỗ trước huyệt ở con đực. Một sọc khoé mắt chạy từ mõm qua mắt và kết thúc ở sau đầu. thứ hai mặt bên của vảy sau cằm có kích thước bằng 1/3 đến một nửa cặp đầu tiên. Lưng màu nâu có đếm vàng/cam xếp thành một hoặc hai hàng dọc thân và vằn không đều hoặc hoa văn mạng lưới.

Dixonius taoi khác các loài cùng Giống Dixonius khác ở những đặc điểm sau:

Khác với loài Dixonius aaronbaueri bởi có nhiều hàng vảy bụng ở giữa thân hơn (21 - 23 so với 18 - 19 ở Dixonius aaronbaueri) và khác hoa văn (lưng màu nâu có đốm vàng/cam và vằn không đều so với không hoa văn ở Dixonius aaronbaueri)

Khác với loài Dixonius hangseesom bởi có ít hàng vảy bụng (21 - 23 so với 22 - 26 ở Dixonius hangseesom), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (5 - 6 so với 6 - 8 ở Dixonius hangseesom), màu đuôi giống với màu lưng (so với đuôi màu cam ở Dixonius hangseesom).

Khác với loài Dixonius melanostictus bởi có kích thướ nhỏ hơn (dài thân lớn nhất 44 mm so với 50 mm ở Dixonius melanostictus), ít vảy môi trên hơn (7 - 8 so với 9 ở Dixonius melanostictus, ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (5 - 6 so với 9 ở Dixonius melanostictus) và sọc khoé mắt liền mạch từ sau mắt đến sau đầu (so với sọc khoé mắt trải dọc thân ở Dixonius melanostictus).

Khác với loài Dixonius siamensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân lớn nhất 44 mm so với 57 mm ở Dixonius siamensis), có sọc khoé mắt rõ (so với không có ở Dixonius siamensis).

Khác với loài Dixonius vietnamensis bởi có nhiều hàng vảy bụng hơn (21 - 23 so với 20 ở Dixonius vietnamensis), ít hàng vảy lưng hơn (11 - 12 so với 16 ở Dixonius vietnamensis), có một hoặc hai hàng đốm màu vàng không đều từ đầu dọc theo eo và xuống đáy đuôi ở con trưởng thành (so với nốt sần màu cam rải rác chỉ có ở con chưa trưởng thành của Dixonius vietnamensis)

Sinh học, sinh thái:

Sống trong các khu rừng với thảm thực vật ven biền, nơi có nhiều bụi Dứa dại - Pandanus odoratissimus và cả ở các bụi rậm trong khu vực đất nông nghiệp trên đảo. Chúng rất nhanh nhẹn và chui rúc dưới lớp thảm mục thực vật nên rất khó thấy. Thức ăn là những loài ấu trùng của các loài mối, kiến trong khu vực phân bố. Đẻ 2 trứng dưới lớp thảm mục thực vật vào đầu mùa mưa. Loài mới này được đặt tên để vinh danh đồng nghiệp và người bạn của chúng tôi, Tiến sĩ Nguyễn Thiện Tạo từ Bảo tàng Thiên nhiên Quốc gia Việt Nam, để ghi nhận những đóng góp khoa học mang tính đột phá và to lớn của ông nhằm hiểu rõ hơn về hệ động vật bò sát của Việt Nam.

Phân bố:

Trong nước: Loài đặc hữu ở Việt Nam, phát hiện và công bố năm 2015 ở đảo Phú Quí, tỉnh Bình Thuận.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn chân lá tạo

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này