Scincella baraensis NGUYEN
THẰN LẰN BÓNG ĂN THỊT
Scincella devorator
Darevsky et al., 2004
Sphenomorphus
devorator
Darevsky, Orlov &
Cuc, 2004
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài thằn lằn có
kích thước trung bình, không có thùy vành tai và màng nhĩ chìm sâu. 4 vảy trên
mắt. 8 vảy mí mắt trên. 7 vảy môi trên. Có vảy gáy. 30 vảy quanh thân. Hai hàng
vảy xương sống trên cổ rộng hơn dài. 19 màng da dưới ngón thứ tư chân sau. Chân
ngắn, không gối lên nhau khi gập thân. Một cặp vảy trước huyệt nở rộng. Dài thân
của con cái 51.2 - 53.9 mm, dài đuôi 65.7 mm Đầu dài hơn rộng. Vảy mõm rộng hơn
cao. Các vảy trên mũi không có. Các vảy trước trán tách biệt bởi vảy trán. Vảy
chẩm nối phía sau. Vảy gáy nở rộng xếp thành 3 cặp. Vảy má 2. Vảy mí mắt trên 7
hoặc 8. Vảy trên mắt 4, theo sau là vảy trên mắt phía sau. Vảy thái dương đầu
tiên đơn. Vảy thái dương thứ hai 2, vảy trên lớn gối lên vảy dưới. Vảy môi trên
7, trong đó vảy thứ năm và sáu ngay dưới mắt. Tai không có thùy lồi, màng nhĩ
sâu.Vảy cằm rộng hơn dài. Vảy môi dưới 6. Vảy sau cằm không chia đôi. Vảy giữa
thân 28 hàng. Hai hàng vảy chính giữa cổ nở rộng. Vảy lưng giữa các sọc bên thân
xếp thành 1⁄2 + 6 + 1⁄2 hàng, mịn, lớn hơn vảy mặt bên. Vảy xương sống 63 - 66;
bụng có 61 - 66 hàng vảy mịn ngang. Trước huyệt có 2 vảy nở rộng. Dưới đuôi có
vảy nở rộng. . Chân ngắn, năm ngón. Ngón chân trước và sau chạm nhau khi gập
thân. Màng da dưới ngón thứ tư chân trước 14 và dưới ngón thứ tư chân sau 17 -
19. Màu trong trạng thái ngâm cồn: Lưng màu nâu đồng, có hai vằn xám bạc rõ chạy
từ chẩm đến đây đuôi và một sọc xương sống đậm màu rộng. Vô số đốm đen ở môi.
Vùng mặt bên phía trên có một sọc thâm rõ từ sau mắt đến chân sau, có đốm sáng.
Mép dưới vỡ thành nhiều đốm đen nhỏ. Mặt bụng của thân và đuôi màu kem.
Scincella
devorator
khác với các loài cùng Giống Scincella khác ở các đặc điểm sau:
Khác với loài
Scincella baraensis bởi có vảy
vảy lưng to (so với nở rộng) và không có (so với có) thùy vành tai yếu.
Khác với loài
Scincella badenensis bởi có vảy
lưng lớn (so với nở rộng), ít hàng vảy giữa thân hơn (32 - 36 so với 28 - 30) ,
nhiều cặp vảy gáy hơn (0 - 1 so với 3) và vảy trước trán tách biệt với nhau (so
với nối rộng).
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát này sống trong các hang hốc đá mẹ và dưới các lớp thảm mục thực vật
ở rừng thường xanh và cả các khu rừng phục hồi sau nương rẫy ở độ cao thấp đến
800m. Thức ăn là các loài côn trùng, chân đốt sống trong các khu vực phân bố,
kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát. Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảaaaam
mục thực vật.
Phân bố:
Trong nước: Loài đặc hữu và mới phát hiện công bố năm 2004 ở Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh và còn phát hiện ở Sơn La. Tên loài có nguồn gốc từ tiếng Latin devorare -
có nghĩa là nuốt chửng. Thằn lằn cắn đứt bụng con mồi, thường là châu chấu,
khiến thân con mồi vẫn còn sống.
Nước ngoài: Không có.
Mô tả loài: Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.