Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn bóng bà đen
Tên Latin: Scincella badenensis
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    Scincella baraensis NGUYEN

THẰN LẰN BÓNG BÀ ĐEN

Scincella badenensis Nguyen et al., 2019

Họ: Thằn lằn bóng Scincidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Kích thước trung bình, chiều dài thân lên đến 64.4 mm. Các ngón chân sau chạm ngón chân trước khi gập chân. 32 - 36 hàng vảy mịn giữa thân. Vảy lưng không nở rộng. 67 - 71 vảy ven xương sống. 68 - 74 hàng vảy bụng. 4 vảy trên mắt. Vảy trước trán nối rộng với nhau . 2 vảy má. 7 hiếm khi 8 vảy môi trên, trong đó vảy thứ năm ngay dưới trung tâm mắt. 2 vảy nở rộng trước và 3 vảy nở rộng sau ở vùng thái dương. sau. Màng nhĩ chìm sâu, không có thùy vành tai. Màng da dưới ngón thứ IV chân trước và thứ IV chân sau lần lượt là 10 - 11 và 18 - 20. Vảy trước huyệt nở rộng 2. Cơ quan sinh dục minh, đối xứng, đan chéo gần đỉnh, mỗi thùy kết thúc bằng một nhú nhỏ. Con đực không có hoa văn lưng. Con cái có sọc xương sống đứt đoạn màu đen.

Scincella badenensis khác các loài cùng Giống Scincella khác bởi những đặc điểm sau:

Khác với loài Scincella apraefrontalis bởi Có nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 36 so với 18), vảy lưng không nở rộng (so với nở rộng), nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so với 8 - 9), có (so với không có) vảy trước trán.

Khác với loài Scincella darevskii bởi có kích thước nhỏ hơn (Dài thân lớn nhất 64.4 mm so với 88.6 mm), nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 36 so với. 28), ít cặp vảy gáy hơn (0 - 1 so với 3), và không có (so với có) thùy vành tai.

Khác với loài Scincella devorator bởi có vảy lưng nhỏ (so với nở rộng), nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 36 so với 28 - 30) , ít cặp vảy gáy hơn ((0 - 1 so với 3) và vảy trước trán nối rộng với nhau (so với tách biệt).

Khác với loài Scincella doriae bởi vảy lưng nhỏ (so với nở rộng), ít cặp vảy gáy hơn (0 - 1 vs. 3 - 4), không có (so với có) vảy dưới đuôi nở rộng ngang.

Khác với loài Scincella melanosticta bởi có vảy gáy (so với không có), Hai (so với một) vảy trước thái dương, không có (so với có) vô số đốm đen trên lưng ở các bên của sọc giữa, cơ quan sinh dục ngắn (so với dài) có (so với không có) hai nhú nhỏ ở cuối.

Khác với loài Scincella monticola bởi hàng vảy giữa thân hơn (32 - 36 so với 22 - 26), nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so với 10 - 13), ít cặp vảy gáy hơn (0 - 1 so với 3 - 4), và hai (so với một) vảy trước gáy.

Khác với loài Scincella ochracea bởi có ít cặp vảy gáy hơn (0 - 1 so với 3), không có (so với có 2 - 4) thùy vành tai, hàng vảy lưng hơn giữa những sọc lưng bên (10 so với 8), vảy môi trên 5 - 6 (so với 5) dưới mắt và không có (so với có) vảy dưới đuôi nở rộng ngang.

Khác với loài Scincella rara bởi có hàng vảy lưng nhỏ (so với nở rộng), ít cặp vảy gáy hơn (0 - 1 so với 3), nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 36 so với 24), và một hàng đơn (so với đôi) màng da dưới ngón chân sau và chân trước thứ II - IV.

Khác với loài Scincella reevesii bởi có nhiều hàng vảy lưng giữa các sọc lưng hơn (10 so với 8), không có (so với có) vảy dưới đuôi nở rộng, cơ quan sinh dục ngắn (so với dài) có (so với không có) hai nhú nhỏ ở cuối.

Khác với loài Scincella rufocaudata bởi có nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so với 15 - 17), vảy trước trán nối rộng (so với tách biệt) cơ quan sinh dục ngắn (so với dài) có (so với không có) hai nhú nhỏ ở cuối.

Khác với loài Scincella rupicola bởi có nhiều hàng vảy lưng giữa các sọc lưng bên hơn (10 so với 8), không có (so với có) sọc xương sống màu đen ở con đực, cơ quan sinh dục ngắn (so với dài) có (so với không có) hai nhú nhỏ ở cuối.

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát này sống trong các hang hốc đá mẹ và dưới các lớp thảm mục thực vật ở rừng thường xanh và cả các khu rừng phục hồi sau nương rẫy ở độ cao thấp đến 800m. Thức ăn là các loài côn trùng, chân đốt sống trong các khu vực phân bố, kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát. Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảm mục thực vật.

Phân bố:

Trong nước: Loài đặc hữu và mới phát hiện công bố năm 2019 ở núi Bà Đen, Tây Ninh. Tên loài được đặt theo địa danh nơi phát hiện vùng phân bố.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn bóng bà đen

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này