THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT
THẠCH SÙNG CHÂN LÁ ĐÀ LẠT
Hemiphyllodactylus dalatensis Do et al., 2021
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm nhận
dạng:
Con đực có kích thước nhỏ, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 43.4 mm. Thân hóp,
dài. Đuôi tái sinh dài 30.8 mm. Đầu hình tam giác ở mặt lưng, dài hơn rộng. Dài
đầu 10.8 mm, rộng đầu 7.6 mm. Đầu phân biệt với cổ. Vùng trán và gian mắt phẳng.
Mũi dài. Mắt lớn, đồng tử dọc, đường kính 2.6 mm. Màng nhĩ hình bầu dục, đường
kính 0.8 mm. Khoảng cách mắt mũi 3.6 mm. Mõm tròn ở mặt lưng, dài hơn đường kính
mắt. Khoảng cách mõm mắt 4.8 mm. Khoảng cách gian mũi 1.5 mm. Vảy mõm lớn, rộng
hơn cao, phân chia ở phía lưng, được bao quanh bởi vảy môi trên đầu tiên, vảy
mũi và vảy trên mũi lớn ở mỗi bên. Vảy mũi trên tách biệt với nhau bởi hai vảy
nhỏ. Vảy môi trên 11/11, nở rộng từ vảy mõm đến dưới mắt, nhỏ hơn ở võm dưới
mắt. Các lỗ mũi tròn, được bao quanh bởi vảy mõm phía trước, vảy môi trên đầu
tiên phía bụng, vảy trên mũi phía lưng và ba vảy mũi phía sau mỗi bên. Đồng tử
dọc, mí trên có gai mi. Màng nhĩ xiên, hình bâu dục, không có vảy nở rộng bao
quanh. Vảy môi dưới 9/10. Vảy cằm hình tam giác, hơi rộng hơn vảy mõm, được bao
quanh phía bên thân bởi những vảy môi dưới đầu tiên và phía sau bởi hai vảy sau
cằm, 9 vảy cằm (5 trái, 4 phải) chạm mép trong của những vảy môi dưới và cằm
giữa điểm nối của vảy môi dưới thứ hai và ba ở mỗi bên của đầu, cặp vảy phía
trước nở rộng. vảy lưng nổi hột, xếp thành 16 hàng giữa thân. Không có nếp bên
bụng, không có nốt sần nở rộng. Vảy bụng mịn, lớn hơn vảy lưng, xếp thành 9 hàng
ở giữa thân. Lỗ đùi và trước huyệt 25, xếp thành dãy nối tiếp. Cựa huyệt 2 cái ở
mỗi bên. Mặt lưng của chân trước và sau được phủ bởi vảy nổi hột. Hai ngón cuối
không có đốt, móng vuốt tiêu biến ở ngón thứ nhất chân trước và ngón thứ nhất
chân sau, xuất hiện ở ngón thứ hai đến thứ tư chân trước và sau. Mu ngón bàn
chân có màng tam giác lớn, công thức 4 - 5 - 6 - 5 (chân trước) và 5
- 6 - 6 - 6
(chân sau). Ba màng ở ngón đầu tiên chân trước, bốn ở ngón đầu tiên chân sau.
Đuôi tán sinh. Vảy đuôi nổi hột ở mặt lưng, phẳng mịn ở mặt dưới.
Màu sắc trong tự
nhiên: Mặt lưng của đầu và chân màu nâu xám có hoa văn tối màu. Có sọc đậm ở
khoảng cách mắt mõm. Sọc bên thân đậm ở đầu rõ, chạy từ sau mắt đến vai, bao
viền bởi sọc trắng hẹp phía trên. Trên dưới môi có kẻ sọc đậm. Lưng màu nâu xám
có hai sọc bên xương sống được hình thành bởi hai dãy đốm thâm. Vạch gáy màu kem
hình chữ U. Đuôi tái sinh màu nâu xám sáng có hoa vết thâm. Họng, bụng và vùng
trước huyệt màu kem có đốm nâu đậm nhỏ. Cơ quan sinh dục màu trắng, không nhuốm
màu.
Loài Hemiphyllodactylus dalatensis khác các loài cùng Giống
Hemiphyllodactylus khác ở những đặc
điểm sau:
Khác loài Hemiphyllodactylus banaensis bởi có ít vảy giữa các
vảy môi trên mũi hơn (2 - 3 so với 4 - 11 ở Hemiphyllodactylus banaensis). Ít
hàng vảy lưng hơn (16 so với 17 - 20 ở loài Hemiphyllodactylus banaensis). Ít
màng dưới ngón hơn 3 - 4 (ngón đầu tiên chân trước) và 3
- 4 (ngón đầu tiên chân
sau) (so với 5 và 5, theo thứ tự ở loài Hemiphyllodactylus banaensis). Công
thức màng ngón 5 - 6 - 6 - 6/5 (chân sau) (so với 4 - 5 - 5 - 5 ở
Hemiphyllodactylus banaensis). Nhiều lỗ đùi và trước huyệt hơn ở con đực (23
-
25 so với 18 - 21 ở loài Hemiphyllodactylus banaensis). Nhiều cựa huyệt mỗi bên
hơn (2 - 3 so với 1 ở loài Hemiphyllodactylus banaensis).
Khác loài
Hemiphyllodactylus bonkowskii bởi có ít hàng vảy lưng hơn (16 so với 24
- 27 ở
loài Hemiphyllodactylus bonkowskii). Ít hàng vảy bụng hơn (8 - 9 so với 13
- 15
ở loài Hemiphyllodactylus bonkowskii). Công thức màng da 4 - 5 - 5/6
- 5 (chân
trước) và 5 - 6 - 6 - 6/5 (chân sau) (so với 3 - 4 - 4 - 4 và 4
- 5 - 5 - 5,
theo thứ tự, ở loài Hemiphyllodactylus bonkowskii).Nhiều lỗ đùi và trước huyệt
hơn ở con đực (23 - 25 so với 19 ở loài Hemiphyllodactylus bonkowskii). Nhiều
cựa huyệt mỗi bên hơn (2 - 3 so với 1 ở loài
Hemiphyllodactylus bonkowskii).
Khác loài Hemiphyllodactylus nahangensis bởi có ít vảy giữa vảy trên mũi
hơn (2 - 3 so với 4 - 6 ở loài Hemiphyllodactylus nahangensis). Ít hàng vảy
lưng hơn (16 so với 18 - 23 ở loài Hemiphyllodactylus nahangensis). Công thức
màng da 4 - 5 - 5/6 - 5 (chân trước) and 5 - 6 - 6 - 6/5 (chân sau) (so với
2/3/4 - 4 - 5 - 4 và 3 - 5 - 4 - 4 theo thứ tự ở loài Hemiphyllodactylus
nahangensis). Nhiều cựa huyệt mỗi bên hơn (2 - 3 so với 1 ở loài
Hemiphyllodactylus nahangensis).
Khác loài Hemiphyllodactylus ngocsonensis
bởi có ít hàng vảy lưng hơn (16 so với 19 - 21 ở loài
Hemiphyllodactylus
ngocsonensis). Ít hàng vảy bụng hơn (8 - 9 so với 13 - 15 ở loài
Hemiphyllodactylus ngocsonensis). Ít màng dưới ngón hơn 3 - 4 (ngón đầu tiên
của chân trước) (so với 5 - 6 ở loài Hemiphyllodactylus ngocsonensis). Công
thức màng da 4 - 5 - 5/6 - 5 (chân trước) and 5 - 6 - 6 - 6/5 (chân sau) (so với
3 - 4 - 4 - 4 và 4 - 5 - 5 - 4 theo thứ tự ở loài Hemiphyllodactylus
ngocsonensis). Nhiều lỗ đùi và trước huyệt hơn (23
- 25 so với 20 ở loài
Hemiphyllodactylus ngocsonensis). Nhiều cựa huyệt mỗi bên hơn (2
- 3 so với 1 ở
loài Hemiphyllodactylus ngocsonensis).
Khác loài Hemiphyllodactylus yunnanensis bởi công thức màng da 4 - 5
- 5/6 - 5 (chân trước) và 5 - 6 - 6 - 6/5 (chân sau)
(so với 3 - 3 - 3 - 3 và 3 - 4 - 4 - 4 theo thứ tự ở loài
Hemiphyllodactylus
yunnanensis). Xuất hiện chân nhô ra trước ở vùng xương cùng (so với không có ở
loài Hemiphyllodactylus yunnanensis). Có sọc thâm bên thân ở vùng má và trên
đầu rõ hơn so với loài Hemiphyllodactylus yunnanensis. Xuất hiện hai sọc bên
xương sống mà được hình thành bởi hai dãy đốm thâm (không có ở loài
Hemiphyllodactylus yunnanensis).
Sinh học, sinh thái:
Sống trong các
bọng cây sống hoặc cây ngả đổ ở rừng thường xanh núi cao và cả ở các khu vực
rừng Thông ba lá. Kiếm ăn ban đêm, thức ăn là những loài côn trùng sống trong
khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong
lớp thảm mục thực vật, hốc cây vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt
độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu vỏ cây nơi nó cư ngụ
sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Trong nước:
Loài đặc hữu Việt Nam, mới phát hiện năm 2021 ở Đà Lạt, Vườn quốc gia Bidoup -
Núi Bà, Vườn quốc gia Phước Bình. Tên loài được đặt theo vùng phân bố.
Nước ngoài:
Không có.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.