THẰN LẰN CHÂN NGÓN OTA
THẰN LẰN CHÂN NGÓN ẨN
Cyrtodactylus cryptus
Heidrich et al., 2007
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 92.5 mm. Dài đuôi 69.5
mm (trong đó phần tái sinh dài 28 mm). Kích thước trung bình, cơ thể mập. Tiết
diện cơ thể tròn nhưng rộng hơn đầu. Vạch gáy chạy tới méo sau mắt. Lưng có 3
- 5
vằn ngang đậm với mép vàng và đốm thâm. Không có nếp da bụng bên dọc thân hoặc
nốt sần nở rộng bên thân. Có nốt sần ở đỉnh đầu, thân, chân và đuôi. 19
- 20 hàng
dọc những nốt sần lưng. 47 - 50 hàng vảy bụng. Đuôi phân đốt có vòng xoắn, không
hóp, đáy không nở rộng. 0 - 3 cựa huyệt ở mỗi bên của đáy đuôi. 9
- 11 lỗ trước
huyệt xếp thành dãy gập góc ở con đực và 16 - 27 vảy trước huyệt nở rộng ở cả hai
giới tính. Không có vảy đùi nở rộng và lỗ đùi. Không có rãnh trước huyệt. Vảy
dưới đuôi nhỏ, không nở rộng ngang. Dãy liền mạch gồm 20
- 23 màng da dưới ngón.
Trong trạng thái ngâm cồn: Lưng màu ô lưu nâu. Vảy môi màu nâu có vệt đốm trắng.
Đỉnh đầu có các vệt đốm nâu tròn, vòm, hoa văn. Vạch cổ hình tam giác, màu nâu
tím đậmm có viền trắng và có một sọc rộng chạy từ góc ngoài của cổ đến mép sao
mỗi mắt.
Lưng có bốn vằn ngang nâu tím đậm, hẹp mép màu da bò. Vằn phía trước
lưng ở sau nách. Vằn lưng sau ở vùng xương cùng. Những vằn vết không đều màu nâu
tím từ nhỏ đến lớn có viền màu da bò giữa các vằn lưng. Eo màu nâu xám có đốm
màu da bò. Bụng nâu xám. Hàm và họng có sọc trắng và vằn vết trắng. Vùng trước
huyệt màu trắng đục. Chân màu trắng có sọc nâu và trắng. Gốc đuôi màu trắng và
có vằn nâu đậm. Phần đuôi tái sinh màu nâu, có đốm trắng ở mặt lưng.
Loài này
khác các loài cùng Giống Cyrtodactylus khác ở những đặc điểm sau:
Khác với loài Cyrtodactylus condorensis vì có
nhiều lỗ trước huyệt hơn (9 - 11 so với 4
- 7) và không có vảy đùi nở rộng.
Khác với loài Cyrtodactylus intermedius,
Cyrtodactylus phongnhakebangensis, Cyrtodactylus variegatus bởi không có vảy dưới
đuôi nở rộng, không có vảy đùi nở rộng và không có lỗ đùi.
Khác với loài Cyrtodactylus irregularis
và Cyrtodactylus quadrivirgatus bởi có nhiều lỗ trước huyệt hơn (9
- 11 so với 5 - 7) và không
có lỗ đùi, không có vảy đùi nở rộng.
Khác với loài Cyrtodactylus paradoxus vì không có lỗ trước
huyệt và nhiều vảy bụng hơn (47 - 50 so với 30
- 34).
Sinh học, sinh thái:
Sống ở những khu rừng
rừng núi đá vôi nguyên sinh ở độ cao từ
độ cao 100 m
-
520 m. Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá.
Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong
kẽ đá vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt
độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu
đá nơi nó cư ngụ
sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Trong nước:
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Tỉnh Quảng Bình, Việt Nam.
Loài mới được phát hiện và công bố năm 2007. Tên của loài này bắt nguồn từ tính
từ kryptos trong tiếng Hy Lạp (tiếng Latin cryptus) có nghĩa là “ẩn”, “ẩn”,
vì loài mới này trước đây đã bị bỏ qua.
Nước ngoài:
Loài này còn ghi nhận vùng phân bố ở Lào.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.