Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn chân ngón sang
Tên Latin: Cyrtodactylus sangi
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có đuôi Caudata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT

THẰN LẰN CHÂN NGÓN SANG

Cyrtodactylus sangi Pauwels et al., 2018

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Con đực, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 49.9 mm. Dài đuôi >40.8 mm (Đuôi gốc nhưng gãy và sứt chót) . Dài đầu 15.6 mm, rộng đầu 9.4 mm; Đầu hóp, phân biệt với cổ. Vùng má phồng. Khoé mắt nhọn. Mõm thon dài, tròn, dài hơn đường kính mắt. vảy trên mõm nhỏ, tròn đến bầu dục, nổi hột đến hình nón yếu, hầu như đồng nhất, lớn hơn trên đỉnh, gian mắt và chẩm. Mắt lớn. Mống mắt dọc có mép răn cưa. Mí mắt trên ngắn, có gai hình nón, lớn hơn ở phía trước. Màng nhĩ hình bầu dục, nằm dọc. Khoảng cách mắt đến màng nhĩ lớn hơn đường kính mắt. Vảy mõm rộng (2.5 mm) hơn sâu (1.4 mm). Nếp gấp mõm thẳng, chạy từ nửa trên của vảy mõm xuống đến nửa dưới vảy. Hai vảy trên mũi nở rộng tách biệt nhau ở phía trước bởi một vảy gian mũi, phía sau bởi hai vảy gian mũi. Vảy mõm nối với vảy môi trên đầu tiên ở mỗi bên, mũi, hai vảy trên mũi và một vảy gian mũi. Lỗ mũi hình bầu dục, được bao quanh bởi các vảy trên mũi, vảy mõm, vảy môi trên đầu tiên và ba vảy sau mũi. Ba hoặc bốn hàng vảy nhỏ tách mắt khỏi vảy môi trên. Vảy cằm hình tam giác, rộng hơn sâu. Một cặp vảy sau cằm nở rộng lớn nối sau vảy cằm, mỗi cái được bao quanh bởi vảy cằm ở phía trước giữa, vảy môi dưới đầu tiên ở phía trước bên, tấm cằm nở rộng ở phía sau bên và một (trái) hai (phải) nốt mụn ở phía sau. Các vảy môi trên đến vị trí giữa mắt 9/9, các vảy môi trên nở rộng đến góc hàm 12/12. Vảy môi dưới 10/10. Hàng vảy gian mắt qua điểm hẹp nhất của xương trán 19. Thân mảnh, ngắn, có nếp da bụng bên mờ, không dấu răng cưa.

Vảy lưng không đồng nhất, hình vòm hoặc nón. Nốt sần phân bố rải rác từ cổ đến đáy đuôi, nốt sần nhỏ trên vùng sau mắt, đỉnh và chẩm. Hầu hết nốt sần đều có gờ mạnh. Nốt sần trên thân sau và vùng xương cùng nhọn. Nốt sần dưới eo không có gờ. Nốt sần lưng xếp thành 19 hàng. Nốt sần bên xương sống 27. Vảy bụng lớn hơn vảy lưng, mịn, hình bầu dục và gần xếp lợp, lớn nhất ở bụng sau và vùng trước huyệt. Hàng vảy giữa thân qua bụng giữa các nếp bụng bên 37. Vùng họng có các vảy đồng nhất mịn, nổi hột liền kề nhau. Một vết hình tam giác gồm các vảy trước huyệt nở rộng ở đỉnh gập góc, dãy liền mạch bảy vảy sinh lỗ (ba bên trái, một ở đỉnh và ba bên phải), tách biệt bởi khe của 14/14 vảy không khác nhau từ một dãy liên tiếp các vảy đùi nở rộng. Vảy đùi nở rộng không lỗ không lõm, lớn gấp 2 - 3 lần hàng vảy liền kề. Không có rãnh trước huyệt. Cơ quan sinh dục rõ. Cựa sau huyệt có hai vảy hình nón nở rộng. Vảy trên lòng bàn chân trước và sau mịn, tròn đến bầu dục hoặc hình lục giác, hơi vòm. Vảy trên bàn lưng chân trước và sau giống với vảy lưng của thân, có các nốt sần nở rộng rải rác giữa các vảy nhỏ. Chân trước và sau tương đối dài, mảnh. Các ngón dài, mảnh, có móng vuốt. Màng da dưới ngón rộng, hình bầu dục, không có các mặt để leo trèo. Công thức màng (5 - 5 - 6 - 6 - 5 chân trước , 6 - 7 - 7 - 7 - 8 ); Màng da hẹp dưới ngón không bao gồm vảy dưới móng, công thức 6 - 6 - 9 - 10 - 9 (chân trước), 8 - 8 - 11 - 11 - 9 (chân sau).

Vảy dưới đuôi lớn hơn vảy trên đuôi nhưng không vảy nở rộng ngang. Màu trong trạng thái ngâm cồn: Màu nền của đầu, cổ, thân, chân và đuôi màu be. Mặt lưng của đầu có hoa văn nâu không đều, da màu xanh lam xám trên mắt. Vảy môi trên mỗi cái có một phần màu be sáng và một phần nâu, tương phản kém. Mỗi bên có một sọc mắt không rõ. Sọc sau mắt một bên chạp gáy nhưng không gặp sọc của mặt đối diện. Mặt trên của chân có hoa văn nâu không đều. Lưng có 5 vằn ngang không đều, có đốm nhỏ không đều. Bảy vằn nâu không đều trên đuôi gần hoặc hầu như bao quanh đuôi. Đốm không đều giữa các vằn trên các mặt của đuôi và trên mặt dưới của đuôi. Mặt bụng của đầu, họng, bụng và các phần khác màu be

Cyrtodactylus sangi khác các loài cùng giống Cyrtodactylus khác ở những đặc điểm sau:

Khác với loài Cyrtodactylus bidoupimontis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 mm so với 86.3 mm), ít vảy bụng hơn (37 so với 38 - 43), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 4 - 6), ít vảy đùi nở rộng hơn (4 so với 8 - 10), vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn) có (so với không có) viền trắng. Nhiều vằn đuôi sẫm hơn (11 so với 7 - 9), vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh xen kẽ giữa các vằn.

Khác với loài Cyrtodactylus bugiamapensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 76.8 mm), ít vảy đùi nở rộng hơn (4 so với 6 - 8), ít hàng vảy lưng hơn (19 - 21 so với 20 - 24) ít hàng vảy bụng hơn (37 vs. 36 - 46), vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn) có (so với không có) viền trắng, vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh xen kẽ giữa các vằn.

Khác với loài Cyrtodactylus cattienensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 64.8 mm),vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với gần bằng) khoanh xen kẽ giữa các vằn, vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa và nhiều vằn lưng hơn - Khác với loài Cyrtodactylus cryptus bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 90.8 mm), vảy bụng ít hơn (37 so với 47 - 50), ít lỗ trước huyệt hơn (7 so với 9 - 11), ít màng da dưới ngón thứ tư chân sau hơn (18 so với 20 - 23) và dưới ngón thứ tư chân trước (16 so với 18 - 19), vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn) không có (so với có) viền vàng. vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh xen kẽ giữa các vằn.

Khác với loài Cyrtodactylus cucdongensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 65.9 mm), vảy lưng nhiều hơn (19 - 21 so với 16 - 19), vảy bụng ít hơn (37 vs. 41 - 44), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 5 - 6), ít vảy đùi nở rộng hơn (4 so với 5 - 9).

Khác với loài Cyrtodactylus dati bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 70.1 mm), ít nốt sần bên dãy xương sống hơn (27 - 29 so với 34 - 35), ít vảy bụng hơn (37 so với 42 - 48), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 5 hoặc 6).

Khác với loài Cyrtodactylus gialaiensis kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 62.8 mm), ít vảy bụng hơn (37 so với 38 - 45), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 9 hoặc 10), vạch gáy gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn).

Khác với loài Cyrtodactylus huynhi bởi kích thước nhỏ hơn ( dài thân 56.3 so với 79.8 mm), nhiều vảy lưng hơn (19 - 21 so với 16 - 18), ít vảy bụng hơn (37 so với 43 - 46), vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn) có (so với không có) viền trắng. Vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh xen kẽ giữa các vằn.

Khác với loài Cyrtodactylus phuocbinhensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 60.4 mm), ít vảy đùi nở rộng hơn (4 so với 5), ít vảy bụng hơn (37 so với 43 - 47), nhiều vằn sẫm trên lưng hơn (11 so với 10) và hoa văn lưng vằn ngang (so với vằn dọc)

Khác với loài Cyrtodactylus taynguyenensis bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 56.3 so với 85 mm), có (so với không có ) vảy đùi nở rộng, nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 6), ít vảy bụng hơn (37 so với 42 - 49). vạch gáy không đều (so với đều) gián đoạn ở giữa (so với không gián đoạn). Vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với dài hơn) khoanh xen kẽ giữa các vằn.

Khác với loài Cyrtodactylus ziegleri bởi kích thước nhỏ hơn ( dài thân 56.3 so với 93 mm), ít vảy đùi nở rộng hơn (4 so với 8 - 10), không có (so với có ) lỗ đùi ở con đực, nhiều vằn lưng hẹp hơn, Vằn đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với gần bằng) khoanh xen kẽ giữa các vằn.

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh, rừng khô hạn ven biển ở độ cao từ 50 đến 800 m. Chỉ xuất hiện và kiếm ăn vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được đặt tên của nhà nghiên cứu Bò sát, Lưỡng cư đã đóng góp nhiều công sức trong các nghiên cứu ở Việt Nam, Nguyễn Văn Sang - Viện sinh học nhiệt đới miền Nam.

Phân bố

Trong nước: Loài đặc hữu, mới phát hiện ở Việt Nam năm 2014. Loài này phân bố ở Vườn quốc gia Núi Chúa thuộc tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn chân ngón sang

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này