Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn chân ngón bobrov
Tên Latin: Cyrtodactylus bobrovi
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT

THẰN LẰN CHÂN NGÓN BOBRO

Cyrtodactylus bobrovi Nguyen et al., 2015

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 77.6 mm, thân mảnh, thon dài. Đầu tách biệt với thân thon dài và hóp bởi cổ. Vùng má lõm. Mõm dài, tròn về phía trước, dài hơn đường kính của mắt. Vảy mõm nhỏ, tròn, nổi hột, lớn hơn vảy trán và chẩm. Mắt lớn. Đồng tử dọc. Rìa mí mắt trên có vảy gai. Màng nhĩ hình bầu dục, nhỏ. Mõm và môi trên ở cùng một bên. Vảy môi trên tách biệt với nhau bằng hai vảy nhỏ. Lỗ mũi tròn, được bao quanh bởi vảy mũi, vảy mõm, vảy môi trên đầu tiên và ba vảy dưới mũi. Cằm hình tam giác, hơi hẹp hơn mõm. Hai vảy sau cằm nở rộng, nối nhau ở phía sau, đường bao quanh bởi vảy cằm ở phía trước, vảy môi dưới đầu tiên ở mặt bên và một vảy cằm nở rộng ở phía sau.

Vảy môi trên 10/10. Vảy môi dưới 10/10. Vảy lưng nổi hột, nốt sần lưng tròn, hình nón, xuất hiện ở vùng chẩm và lưng, mỗi cái được bao quanh bởi 8 - 9 vảy nột hột, xếp thành 12 - 13 hàng dọc không đều ở thân giữa. Vảy bụng mịn, vảy ở giữa lớn 2 hoặc 3 lần vảy lưng, tròn, lợp lên nhau, lớn nhất ở phía sau, xếp thành 41 - 42 hàng dọc giữa thân. Nếp da bên thân mờ, không có nốt sần. Vùng họng có vảy mịn đồng nhất. 212 vảy bụng giữa cằm và khe huyệt. Nốt sần trước huyệt tiêu biến. vảy đùi nở rộng tiêu biến. Hai hàng vảy nở rộng xuất hiện ở sau vùng vảy sinh lỗ. Lỗ đùi tiêu biến. 5 lỗ trước huyệt xếp thành một hàng nối tiếp, vảy sinh lỗ nở rộng. Chân trước và sau mảnh. Mặt lưng của chân trước được phủ một ít nốt sần phát triển. Mặt lưng chân sau cũng có nốt sần rõ. Ngón chân trước và ngón chân sau không có màng bơi. Mỗi móng vuốt được bao quanh bởi hai vảy. Số lượng màng mỏng dưới chân như sau:

Chân trước, ngón 1 có 14 (4 màng mở rộng đáy), ngón II có 17 (5 màng nở rộng đáy), Ngón III có 20 (6 màng nở rộng đáy), ngón IV có 20 (6 màng nở rộng đáy), ngón V có 19 (6 màng nở rộng đáy)

Chân sau, ngón I có 14 (4 màng nở rộng đáy), ngón II có 18 (6 màng nở rộng đáy), ngón III có 19 (6 màng nở rộng đáy), ngón IV có 22 (8 màng nở rộng đáy), ngón V có 23 (7 màng nở rộng).

Đuôi có thể tái sinh, dài 56.8 mm. Nốt sần sau huyệt 2/3. Mặt lưng của đát đuôi có nốt sần rõ.

Màu sắc tiêu bản: Đàu lưng và thân có màu nền là kem xám đen, Một vết nâu sẫm hẹp xuất hiện ở vùng mõm. Mặt lưng của đầu có hoa văn nâu. Một sọc đậm trải dài từ sau góc mắt ra sau đến trên màng nhĩ và đốm lớn ở nách, hình thành một vạch gáy loang viền về sau. Vảy môi màu nâu có sọc kem. Cổ có vết thâm lớn, Lưng có năm vằn nâu viền trắng ngang trong khoảng thân giữa cách nách chân trước và chân sau. Mặt lưng của chân trước và chân sau có vằn và đốm thâm. Phần gốc của đuôi có vằn vằn nâu, mép trắng phía sau. Phần tái sinh có màu xám không có vằn. Con cái khác con đực ở cơ thể mảnh hơn, sự thiếu lỗ trước huyệt và cơ quan sinh dục đôi ở phía đáy đuôi.

Cyrtodactylus bobrovi khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:

Khác với loài Cyrtodactylus bidoupimontis bởi không có vảy đùi nở rộng (so với 6 - 8 vảy) và có ít hàng nốt sần lưng hơn (12 - 14 hàng so với 18 - 24 hàng).

Khác với loài Cyrtodactylus bugiamapensis bởi không có vảy đùi nở rộng (so với 6 - 10 vảy), có ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (5 so với 7 - 9 lỗ), không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 0 - 7 lỗ) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang thân so với vết loang dọc thân)

Khác với loài Cyrtodactylus cattienensis bởi chiều dài thân (75.2 - 96.4 mm vs. 43.5 - 69.0 mm), không có vảy đùi (so với 3 - 8 vảy), có nhiều màng dưới ngón IV của chân trước hơn (19 - 21 so với 12 - 16) và dưới ngón IV của chân sau (21 - 22 so với 14 - 19)

Khác với loài Cyrtodactylus cryptus bởi có ít hàng vảy bụng hơn (40 - 45 so với 47 - 50) và ít lỗ trước huyệt hơn ở con đực (5 so với 9 - 11)

Khác với loài Cyrtodactylus cucdongensis bởi chiều dài thân lớn hơn (75.2 - 96.4 mm so với 55.8 - 65.9 mm), không có vảy đùi nở rộng (so với có ở Cyrtodactylus cucdongensis). Không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 4 - 6 lỗ) và có nhiều màng dưới ngón IV của chân trước hơn (19 - 21 so với 8 - 11) và dưới ngón IV của chân sau (21 - 22 so với 15 - 20)

Khác với loài Cyrtodactylus dati bởi không có lỗ đùi ở con đực (so với 3 hoặc 4 lỗ ở mỗi bên) và có ít hàng nốt sần ở giữa thân hơn (12 - 14 so với 20 - 22)

Khác với loài Cyrtodactylus huynhi bởi không có vảy đùi nở rộng (so với 3 - 5 vảy) và không có lỗ đùi (so với 3 - 8 lỗ), có ít lỗ trước huyệt hơn ở con đực (5 so với 7 - 8) và không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 0 - 8 lỗ)

Khác với loài Cyrtodactylus irregularis bởi không có vảy đùi nở rộng (so với có 7 - 8), có nhiều màng dưới ngón IV của chân sau (21 - 22 so với 18 - 19), không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 0 - 6 lỗ) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc)

Khác với loài Cyrtodactylus phuocbinhensis bởi chiều dài thân (75.2 - 96.4 mm so với 46.0 - 60.4 mm), không có vảy đùi nở rộng (so với 5 vảy), có ít lỗ trước huyệt hơn ở con đực (5 so với 7 lỗ) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc)

Khác với loài Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus bởi không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 5 - 10 lỗ) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc)

Khác với loài Cyrtodactylus quadrivirgatus bởi chiều dài thân (75.2 - 96.4 mm so với 39.0 - 67.0 mm), không có vảy đùi nở rộng (so với có), ít lỗ trước huyệt hơn ở con đực (5 so với 4). Không có lỗ trước huyệt ở con cái (so với 4 lỗ) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với kẻ sọc)

Khác với loài Cyrtodactylus taynguyenensis bởi có ít lỗ trước huyệt hơn ở con đực (5 so với 6), có nhiều màng dưới ngón IV của chân trước hơn (19 - 21 so với 13 - 18) và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc)

Khác với loài Cyrtodactylus thuongae bởi không có vảy đùi nở rộng (so với 2 - 5 vảy) và không có lỗ đùi (so với 0 - 3 lỗ), có nhiều lỗ trước huyệt hơn ở con đực (5 so với 0 - 1 lỗ), và sự khác nhau của hoa văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc)

Khác với loài Cyrtodactylus ziegleri bởi nhiều hàng vảy bụng hơn (40 - 45 so với 33 - 39), không có vảy đùi nở rộng (so với 8 - 10 vảy) và không có lỗ đùi (so với 0 - 6 lỗ).

Cyrtodactylus bobrovi khác Cyrtodactylus otai bởi có ít lỗ trước huyệt hơn (5 so với 7 - 8) và nhiều gai mí mắt hơn (33 - 37 so với 26 - 30). Tuy nhiên cả hai loài Cyrtodactylus otaiCyrtodactylus bobrovi đều có vảy dưới đuôi nở rộng nhẹ, trong khi các loài sau đây đều nở rộng rõ: Cyrtodactylus angularis, Cyrtodactylus auribalteatus, Cyrtodactylus bichnganae, Cyrtodactylus caovansungi, Cyrtodactylus chanhomeae, Cyrtodactylus chauquangensis, Cyrtodactylus cucphuongensis, Cyrtodactylus darevskii, Cyrtodactylus dumnuii, Cyrtodactylus eisenmanae, Cyrtodactylus grismeri, Cyrtodactylus huongsonensis, Cyrtodactylus interdigitalis, Cyrtodactylus intermedius, Cyrtodactylus jaegeri, Cyrtodactylus jarujini, Cyrtodactylus khammouanensis, Cyrtodactylus kingsadai, Cyrtodactylus lekaguli, Cyrtodactylus lomyenensis, Cyrtodactylus multiporus, Cyrtodactylus nigriocularis, Cyrtodactylus oldhami, Cyrtodactylus pageli, Cyrtodactylus paradoxus, Cyrtodactylus phongnhakebangensis, Cyrtodactylus puhuensis, Cyrtodactylus roesleri, Cyrtodactylus sanook, Cyrtodactylus spelaeus, Cyrtodactylus sumonthai, Cyrtodactylus takouensis, Cyrtodactylus teyniei, Cyrtodactylus thirakhupti, Cyrtodactylus tigroides ; Cyrtodactylus yangbayensis

Sinh học, sinh thái:

Sống ở những khu rừng rừng núi đá vôi độ cao 440 m so với mực nước biển),  Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá. Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong kẽ nứt các tảng đá vôi vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu khu vực nơi loài này sinh sống sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.

Phân bố:

Trong nước: Loài đặc hữu ở Việt Nam, mới phát hiện và công bố năm 2015. Loài này ghi nhận ở xã Ngọc Lâu, thuộc Khu bảo tồn Ngọc Sơn - Ngô Lương, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc Việt Nam

Nước ngoài: Không có

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn chân ngón bobrov

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này