ẾCH CÂY SẦN ASPƠ
NHÁI CÂY SẦN
ALBO
Theloderma albopunctatum (Liu and Hu, 1962)
Họ: Chẫu cây
Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư có
kích thước nhỏ, SVL con đực: 30,5 - 32 mm, SVL con cái: 30,3 - 32 mm; Đầu dài
hơn rộng; mút mõm tù; lỗ mũi hình ô van, hơi nhô ra ở mặt bên, nằm gần mắt hơn
so với mút mõm; vùng má phẳng; khoảng cách gian ổ mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt
trên và khoảng cách gian mũi; đường kính mắt ngắn hơn dài mút mõm (ED/SL 0,66 -
0,77 (con đực) và 0,71 - 8,2 (con cái)), màng nhĩ rõ ràng, tròn, lớn hơn khoảng
cách từ màng nhĩ tới mắt, nhỏ hơn đường kính mắt (TD/ED 0,69 - 0,71 (con
đực) và 0,65 - 0,71 (con
cái)). Lưỡi có khía ở phía sau, không có răng lá mía.
Gờ da phía trên màng nhĩ không rõ ràng. Chân trước mảnh, tương quan chiều dài
giữa các ngón: I<II<IV<III; mút ngón tay có đĩa bám phát triển; giữa các ngón
tay không có màng bơi; chai dưới khớp ngón tay rõ, hình ô van, công thức:
1:1:2:2; củ bàn trong rõ; không có chai sinh dục ở con đực. Chân sau: tương quan
chiều dài giữa các ngón chân I<II<V≤III<IV; mút ngón chân có đĩa bám phát triển
nhưng nhỏ hơn ngón tay; màng bơi giữa các ngón chân có khoảng ¾, công thức màng
bơi: I0 - 1II0 - 1½III0 - 1½IV1 - 0V; chai dưới khớp ngón rõ, công thức:
1:1:2:3:2; củ bàn trong rõ. Da: mặt lưng và hai bên có các nốt sần nhỏ; cằm nhẵn;
bụng và mặt dưới các chi có các nốt sần nhỏ.
Màu sắc trong
tự nhiên: Mặt lưng màu kem; trên đầu có một vệt đen hình tam giác; vùng vai có
vệt xám kéo xiên về phía hông, gần hông màu kem; giữa lưng có một vệt đen lớn;
phần sau lưng kem; dưới cằm xám; bụng và bên dưới các chi nâu, với các sọc xám
nhỏ. Loài này khác biệt với
Theloderma asperum
ở một số đặc điểm sau:
Sinh học, sinh thái:
Các khu vực rừng từ độ cao
400 - 1.500m. Con trưởng thành sống trong các bọng cây to hay cây đổ có chứa nước
mưa. Mùa sinh sản từ tháng 4 tới tháng 10. Trứng đẻ thành đám 5 - 6 quả dính vào thành bọng cây phía
trên mặt nước, nòng nọc khi phát triển sẽ rơi vào trong nước.
Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực, các loài ấu trùng của muỗi.
Ban ngày ở các hốc đá, cây to có nước đọng, ban đêm gặp trên lá cây
ven suối trong rừng thường xanh gồm cây gỗ vừa và nhỏ, xen cây bụi.
Phân bố:
Trong nước:
Ở Việt
Nam, loài này được ghi nhận ở Lai Châu, Hà Giang vào đến Lâm Đồng và Đồng Nai..
Nước ngoài:
Trung Quốc, Lào.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung -
WebAdmin.