Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn mống trung gian
Tên Latin: Xenopeltis intermedius
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    XÉN TÓC SỪNG GAI

 RẮN MỐNG TRUNG GIAN

Xenopeltis intermedius Orlov et al., 2022

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Loài rắn có kích thước lớn. Dài thân 715 mm. Dài đuôi 65 mm. Vảy trên mắt 2. Vảy trước mắt 1. Vảy sau mắt 1. Vảy dưới mắt 2. Vảy môi trên 7 (công thức 3 - 2 - 2). Vảy môi dưới 7. Không vảy má. Vảy bụng 174 - 185. Vảy dưới đuôi 16 - 22 cặp. Đầu thon dài. U trước trán ngắn, chỉ hơi nhô ra trước. Vảy chẩm ít thon dài hơn loài X. unicolor. Bề mặt phẳng năm cạnh ở phần trước của chẩm chiếm ít hơn một nửa vùng mặt lưng của chẩm. Từ mặt này có một riềm đơn phẳng vượt qua phía sau trên đường giữa chẩm, nhìn từ chính diện mẫu nó rẽ đôi ở cuối. Không có những mấu xương gốc bướm lồi rõ. Phần trên của mặt vuông ở trên hàm dưới khớp rộng và trải ra sau hơn trước. Màu trong tự nhiên: Không có hoa văn. Mặt lưng màu nâu nhạt, nâu sáng hoặc nâu xám. Mặt bụng màu sáng hơn hoặc kem vàng. Về mặt vảy phản quang ngũ sắc dưới ánh sáng tự nhiên do vậy trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau, màu sắc của chúng có thể thay đổi theo góc nhìn.

Rắn mống trung gian Xenopeltis intermedius khác các đặc điểm hình thái với các loài rắn mống Xenopeltis sp. như sau:

Khác với Xenopeltis unicolorXenopeltis hainanensis ở những đặc điểm Xenopeltis unicolor có 2 vảy sau mắt, 8 vảy môi trên theo công thức 3 - 2 - 3. Bụng có 181 - 196 vảy. dưới đuôi có 26 - 31 cặp vảy. X. hainanensis có 1 vảy sau mắt, 7 vảy môi trên theo công thức 3 - 2 - 2. Bụng có 152 - 174 vảy và dưới đuôi có 16 - 19 cặp vảy. Trong khi Xenopeltis hainanensis có 1 vảy sau mắt, 7 vảy môi trên theo công thức 3 - 2 - 2. Bụng có 174 - 185 vảy và dưới đuôi có 16 - 22 cặp vảy. Như vậy Xenopeltis intermedius khác Xenopeltis unicolor bởi: Số vảy sau mắt (1 so với 2). - Số vảy bụng 174 - 185 so với 181 - 196 - Số cặp vảy dưới đuôi 16 - 22 so với 26 - 31 Xenopeltis intermedius khác Xenopeltis hainanensis bởi: Số vảy bụng nhiều hơn (174 - 185 so với 152 - 174. Số cặp vảy dưới đuôi nhiều hơn (16 - 22 so với 16 - 19)

Hình dáng thon dài của đầu và kích thước mắt của loài Xenopeltis intermedius nằm trung gian giữa loài Xenopeltis unicolor (có đầu nhọn và phẳng hơn. Thân dẹt hơn và mắt lớn hơn) và loài Xenopeltis hainanensis (có đầu ngắn hơn và ít phẳng hơn. Thân hình trụ tròn hơn, mắt nhỏ hơn và vảy dưới đuôi rộng hơn) Nếu so sánh mức độ thích nghi của hình dáng cơ thể để phù hợp với đời sống ẩn nấp trong hang hốc thì loài Xenopeltis hainanensis cho mức thích nghi cao nhất, kế tiếp là đến loài Xenopeltis intermedius và mức thấp nhất là Xenopeltis unicolor Xương sọ của Xenopeltis intermedius có một vài tương đồng với các loài cùng giống.

Từ những đặc điểm của sọ như lồi mặt bên ngắn của phần trước trán, mặt vuông rộng nhô ra sau hơn trước, lồi sắc nhọn chuyển thành góc nhọn trên xương hợp, chúng ta có thể kết luận Xenopeltis intermedius gần giống loài Xenopeltis hainanensis hơn là Xenopeltis unicolor. Sọ của Xenopeltis hainanensisXenopeltis intermedius nhỏ gọn hơn, ngắn hơn và ít hình trụ hơn và xuất hiện ít dây chằng động lực hơn. Sọ của Xenopeltis intermedius kém thon dài hơn Xenopeltis unicolor và hơi nhỉnh hơn Xenopeltis hainanensis.

Xenopeltis intermedius cho thấy sự khác nhau về kích thước, tỉ lệ hình dạng và sự giảm giảm xương chẩm so với Xenopeltis hainanensis Xenopeltis unicolor. Hình dạng của một số xương ở loài Xenopeltis intermedius thay đổi mức độ tương đồng với Xenopeltis hainanensisXenopeltis unicolor (mũi và trên thái dương). Xương hình cánh giống hơn với loài Xenopeltis unicolor.

Một số đặc điểm của hệ thống răng cũng cho thấy điều kiện trung gian: 19 răng vòm và răng hình cánh ở loài Xenopeltis intermedius so với 15 - 16 răng ở Xenopeltis hainanensis và 21 - 22 răng ở loài Xenopeltis unicolor. Xenopeltis intermedius có 18 răng hàm dưới, còn Xenopeltis hainanensis có 11 - 13 răng và Xenopeltis unicolor có 25 - 26 răng. Xenopeltis intermedius có 19 răng xương hàm trê, còn Xenopeltis hainanensis có 22 - 24 và X. unicolor có 39 - 41.

Sinh học, sinh thái:

Rắn mống là loại hoạt động về đêm, ăn cóc nhái, thằn lằn, chim và những loài gặm nhấm nhỏ. Khi bắt mồi nó sẽ quấn chặt ép chết con mồi. Ban ngày rắn ngủ trên nền đất mềm như dưới lớp thảm mục trong rừng. Rắn mống là loài sống trong hang hốc, thích nơi ẩm ướt ở độ cao 400 - 1.000m so với mặt nước biển.

Phân bố:

Loài đặc hữu ở Việt Nam, mới phát hiện và công bố năm 2022 ở Mang Cành Kon Plông, tỉnh Kontum, Việt Nam (14°41’25’’ N 108°19’31’’ E).

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn mống trung gian

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này