THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT
THẰN LẰN CHÂN NGÓN ARNDTI
Cyrtodactylus arndti Ngo et al., 2023
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực, chiều dài từ mút mõm đến
lỗ huyệt 74.4 mm. Đuôi tái sinh, dài 98.15 mm. Thân mảnh, thon dài. Đầu phân
biệt với cổ, thon dài, hóp. Vùng má lõm. Mõm dài, cụt góc nhìn nghiêng, dài hơn
đường kính mắt. Vảy trên mõm nhỏ, tròn hoặc hình bầu dục, nổi hột, rộng hơn vảy
chẩm. Mắt lớn, mống mắt dọc. Màng nhĩ nhỏ, hình bầu dục. Vảy mõm rộng gấp hai
lần cao, có cấu trúc chữ Y ngược, bao quanh bởi vảy môi trên đầu tiên, vảy mũi,
vảy mũi mõm ở mỗi bên và vảy gian mũi. Lỗ mũi nhỏ, hình bầu dục, bao quanh bởi
vảy mõm, vảy mũi mõm, 2 vảy trên mũi và 1 vảy sau mũi. Vảy cằm hình tam giác,
rộng hơn. Hai vảy sau cằm hình tam giác nở rộng. Vảy môi trên 12/12. Vảy môi
dưới 11/13. Vảy lưng nổi hột, nốt sần lưng tronfm có gờ, hình nón, xếp thành 20
hàng không đều ở giữa thân. Nốt sần trên chẩm nhỏ. Mỗi nốt được bao quanh bởi 9
hoặc 10 vảy nổi hột. Vảy bụng mịn, tròn, vảy giữa bụng to gần gấp 3
- 4 lần vảy lưng, xếp thành 37 hàng dọc giữa các nếp bụng bên. Không có rãnh trước huyệt.
Vảy đùi nở rộng 7 hoặc 8 mỗi đùi, Vảy nở rộng trước huyệt 17, xếp thành khối
hình thoi. Không có lỗ đùi. Lỗ trước huyệt 6, xếp thành dãy chữ V. Chân trước và
sau tương đối mảnh.
Mặt lưng của chân trước có nốt sần nở rộng. Mặt lưng chân
sau có nốt sần phát triển. Hai nốt sần sau huyệt mỗi ở mỗi bên của u lồi cơ quan
sinh dục. Đốt ngón không có màng bơi. Móng vuốt được bọc bởi hai vảy, vảy dưới
lớn hơn vảy trên. Số màng da mỏng dưới ngón đầu tiên chân trước 12/13 và ngón
đầu tiên chân sau 13/13, ngón thứ tư chân trước 18/18, ngón thứ tư chân sau
22/22. Màu trong trạng thái ngâm cồn: Mặt lưng của đầu, thân, chân màu nâu sáng
có hoa văn nâu đậm, không có viền sáng. Hoa văn vùng chẩm có vết nâu đậm không
đều. vảy mõm, cằm, 3 vảy môi trên đầu tiên và những môi dưới đầu tiên màu nâu
xám, các môi dưới khác màu be nhạt, một số có đốm nâu xám. Vạch váy không liền mạch, gồm hai sọc chạy từ mắt đến cổ, kết thúc ở đốm thâm mỗi bên và một vệt thứ
hai ở giữa. Lưng có 7 vằn không đều, vằn đầu tiên đứt hai đoạn. Vùng lưng bên có
những vết nâu đậm thon dài. Đuôi có 6 vằn nâu đậm, nhạt mặt bụng, một vài đốm
nâu đậm nhỏ xếp thành một hàng dọc mặt bên của đuôi, chót đuôi màu nâu đậm. Mặt
lưng của các chân có 6 hoặc 7 vằn nâu đậm không đều. Đốt ngón chân màu nâu có
khớp màu be. Nốt sần lưng màu trắng hoặc nâu đậm tuỳ vị trí. Nốt sần trên mặt
lưng của chân và đuôi màu nâu sáng. Bụng màu nâu xám. Phân bố: Bình Định.
Cyrtodactylus arndti khác các loài cùng giống
Cyrtodactylus khác ở những đặc điểm sau:
Khác với loài Cyrtodactylus badenensis bởi có vảy đùi nở rộng (5
- 11 so với không có ở Cyrtodactylus badenensis), có
lỗ trước huyệt ở con đực (so với không có
ở Cyrtodactylus badenensis, có lỗ đùi trước
huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (không có
ở Cyrtodactylus badenensis), và khác hoa
văn lưng (vằn không đều so với vằn vết
ở Cyrtodactylus badenensis)
Khác với loài Cyrtodactylus bidoupimontis
bởi có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (so với không có
ở Cyrtodactylus bidoupimontis), vạch gáy tương đối rộng, vằn liền mạch hoặc đứt đoạn (so với phát triển, rộng phía sau
ở Cyrtodactylus bidoupimontis), khác hoa văn lưng (6 hoặc 7 vằn ngang
không đều, màu nâu đậm trên nền nâu sáng so với 4
- 5 vằn lưng ngang không đều,
thường có viền sáng), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus bidoupimontis.
Khác với loài Cyrtodactylus bugiamapensis bởi có ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6
so với 7 - 11 ở Cyrtodactylus bugiamapensis), khác hoa văn lưng (vằn ngang nâu đậm không đều
so với vằn ngang không rõ được hình thành bởi đốm tròn hoặc hình trứng màu nâu
đậm ở Cyrtodactylus bugiamapensis), vạch gáy tương đối rộng, liền mạch hoặc đứt đoạn (so
với vạch gáy đậm có thể bị phân rẽ, hẹp, hình chữ U
ở Cyrtodactylus bugiamapensis) và có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
Cyrtodactylus bugiamapensis.
Khác với loài Cyrtodactylus caovansungi bởi kích thước nhỏ hơn (dài
thân 73.4 - 80.9 so với 90.4 - 94.0 mm), ít lỗ đùi hơn (0
- 2 so với 6 ở Cyrtodactylus caovansungi), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so với 9
ở Cyrtodactylus caovansungi), có
lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (so với không có
ở Cyrtodactylus caovansungi), ít màng da dưới ngón thứ tư chân sau hơn (17
- 22 so với 23 - 25 ở Cyrtodactylus caovansungi)
Khác với loài
Cyrtodactylus cattienensis bởi kích thước lớn hơn (73.4
- 80.9 mm so với
43.5 - 69.0 mm ở Cyrtodactylus cattienensis), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở
con cái (so với không có ở Cyrtodactylus cattienensis), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so
với không có ở Cyrtodactylus cattienensis.
Khác với loài Cyrtodactylus chungi bởi kích thước lớn hơn
(73.4 - 80.9 mm so với 66.6 - 68.5 mm ở Cyrtodactylus chungi), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn
(6 so với 7 ở Cyrtodactylus chungi), ít vảy trước huyệt nở rộng hơn (17
- 23 so với 41 - 45 ở Cyrtodactylus chungi), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus chungi.
Khác với loài Cyrtodactylus cryptus bởi có ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38 so với 47 - 50 ở Cyrtodactylus cryptus), vảy
đùi nở rộng (so với không có Cyrtodactylus cryptus), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so
với 9 - 11 ở Cyrtodactylus cryptus), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái
(so với không có ở Cyrtodactylus cryptus), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus cryptus.
Khác với loài Cyrtodactylus cucdongensis
bởi có kích thước lớn hơn (dài thân 73.4
- 80.9
mm so với 55.8 - 65.9 mm ở Cyrtodactylus cucdongensis), ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38 so với
41 - 44 ở Cyrtodactylus cucdongensis), nhiều màng da dưới ngón đầu tiên chân sau hơn (11
- 14
so với 8 - 11 ở Cyrtodactylus cucdongensis), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus cucdongensis.
Khác với loài Cyrtodactylus culaochamensis bởi có ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38 so
với 45 - 50 ở Cyrtodactylus culaochamensis), có vảy đùi nở rộng (so với không có
ở Cyrtodactylus culaochamensis), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so vơí 7
- 8 ở Cyrtodactylus culaochamensis), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (so với
không có ở Cyrtodactylus culaochamensis)
Khác với loài Cyrtodactylus dati bởi có ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38
so với 42 - 48 ở Cyrtodactylus dati), ít lỗ đùi hơn (0 - 2 so với 3
- 4 mỗi bên ở Cyrtodactylus dati), khác
hoa văn lưng (vằn không đều so với vết ở
Cyrtodactylus dati), có vảy dưới đuôi nở rộng
ngang so với không có ở Cyrtodactylus dati.
Khác với loài Cyrtodactylus gialaiensis bởi kích thước lớn hơn
(73.4 - 80.9 mm so với 50.1 - 62.8 mm ở Cyrtodactylus gialaiensis), có vảy đùi nở rộng (so với
không có ở Cyrtodactylus gialaiensis), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so với 9
- 10 ở Cyrtodactylus gialaiensis), nhiều màng da dưới ngón thứ tư chân trước hơn (15
- 20 so với 14 - 15 ở Cyrtodactylus gialaiensis).
Khác với loài
Cyrtodactylus huynhi bởi có ít hàng vảy bụng hơn (26 - 38 so với
43 - 46 ở Cyrtodactylus huynhi), nhiều vảy đùi nở rộng hơn (5
- 11 so với 3 - 5 ở Cyrtodactylus huynhi), ít
lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so với 7
- 9 ở Cyrtodactylus huynhi), có vảy dưới đuôi nở
rộng ngang so với không có ở Cyrtodactylus huynhi.
Khác với loài Cyrtodactylus kingsadai bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân
73.4 - 80.9 mm so với 83.0 - 94.0 mm ở Cyrtodactylus kingsadai), ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38 so
với 39 - 46 ở Cyrtodactylus kingsadai), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so với 7
- 9 ở Cyrtodactylus kingsadai).
Khác với loài Cyrtodactylus orlovi bởi kích thước con đực lớn hơn (dài thân 73.4
- 80.9
mm so với 61.0 - 68.2 mm ở Cyrtodactylus orlovi), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt
ở con cái (so với không có ở Cyrtodactylus orlovi), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với
không có ở Cyrtodactylus orlovi.
Khác với loài Cyrtodactylus phumyensis bởi kích thước lớn hơn (dài thân 73.4
- 80.9
mm so với 63.6 - 66.8 mm ở Cyrtodactylus phumyensis), có vảy
dưới đuôi nở rộng ngang so với không có Cyrtodactylus phumyensis).
Khác với loài Cyrtodactylus phuocbinhensis bởi kích thước lớn hơn (dài
thân 73.4 - 80.9 mm so với 46.0 - 60.4 mm ở Cyrtodactylus phuocbinhensis), ít hàng vảy bụng hơn
(26 - 38 so với 43 - 47 ở Cyrtodactylus phuocbinhensis), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6 so
với 7 ở Cyrtodactylus phuocbinhensis), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con
cái (so với không có ở Cyrtodactylus phuocbinhensis).
Khác với loài
Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus bởi có
ít hàng vảy bụng hơn (26 - 38 so với 41 - 57 ở
Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus), có vảy đùi
nở rộng (so với không có ở Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus), khác hoa văn lưng
(vằn
không đều so với vết đốm ở Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus), có vảy dưới đuôi nở rộng
ngang so với không có ở Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus.
Khác với loài Cyrtodactylus raglai bởi kích thước
nhỏ hơn (dài thân 73.4 - 80.9 mm so với 95 - 111.7 mm ỏ
Cyrtodactylus raglai), nhiều lỗ trước
huyệt ở con đực hơn (6 so với 5 ở
Cyrtodactylus raglai), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống
trước huyệt ở con cái (so với không có ở
Cyrtodactylus raglai).
Khác với loài Cyrtodactylus sangi bởi kích
thước lớn hơn (dài thân 73.4 - 80.9 mm so với 49.9 - 56.3 mm
ở Cyrtodactylus sangi), nhiều vảy
đùi nở rộng hơn (5 - 11 so với 4 ở Cyrtodactylus sangi), ít lỗ trước huyệt ở con đực hơn (6
so với 7 ở Cyrtodactylus sangi), nhiều lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái
hơn (6 so với 4 ở Cyrtodactylus sangi).
Khác với loài Cyrtodactylus takouensis bởi có nhiều vảy đùi nở rộng
hơn (5 - 11 so với 3 - 5 ở Cyrtodactylus takouensis), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn 6 vs
3 - 4), có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống trước huyệt ở con cái (so với không có
ở Cyrtodactylus takouensis), khác hoa văn lưng (vằn không đều so với vằn vết
ở Cyrtodactylus takouensis).
Khác với loài Cyrtodactylus taynguyenensis có nhiều hàng vảy bụng hơn (26
- 38 so với
42 - 49 ở Cyrtodactylus taynguyenensis), có vảy đùi nở rộng (so với không có
ở Cyrtodactylus taynguyenensis), khác hoa văn lưng (vằn không đều so với vết đốm
ở Cyrtodactylus taynguyenensis), có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus taynguyenensis).
Khác với loài Cyrtodactylus yangbayensis bởi có lỗ đùi trước huyệt lõm xuống
trước huyệt ở con cái (so với không có ở
Cyrtodactylus yangbayensis), nhiều màng da dưới
ngón thứ tư chân sau hơn (17 - 22 so với 15 - 17), ít màng da dưới ngón đầu tiên
chân sau hơn (11 - 14 so với 18 - 20 ở Cyrtodactylus yangbayensis)
Khác với loài Cyrtodactylus ziegleri bởi kích
thước nhỏ hơn (dài thân 73.4 - 80.9 mm so với 84.6 - 93.0 mm
ở Cyrtodactylus ziegleri), có vảy
dưới đuôi nở rộng ngang so với không có ở
Cyrtodactylus ziegleri), vằn ngang nâu đậm của
đuôi hẹp hơn khoanh xen kẽ nâu sáng (so với vằn rộng hơn khoanh
ở Cyrtodactylus ziegleri).
Khác với loài Cyrtodactylus chumuensis bởi kích thước lớn hơn (dài thân 73.4
- 80.9 mm so với 67.5
mm ở Cyrtodactylus chumuensis), ít hàng vảy bụng hơn (26 - 38 so với 43
- 45 ở Cyrtodactylus chumuensis),
có vảy dưới đuôi nở rộng ngang so với không có
ở Cyrtodactylus chumuensis.
Sinh học, sinh thái:
Sống
ở những khu rừng ven biển ở độ
270 m, nơi có nhiều các tảng đá mẹ
xếp chồng ven suối. Hoạt động, kiếm ăn về đêm
ở nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá.
Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong
kẽ đá vào đầu mưa. Giới tính con non hoàn toàn do nhiệt
độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu
đá granitte nơi nó cư ngụ
sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.
Phân bố:
Trong nước:
Loài này tìm thấy ở huyện Vân Canh, gần thôn Hiệp
Hà; 13°39,858′ Bắc, 108°53,355′ Đông. Loài đặc hửu ở Việt
Nam. Mới phát hiện và công bố năm 2023 và được đặt tên để vinh danh đồng nghiệp
của tác giả, Giáo sư Tiến sĩ Hartmut Arndt, Viện Động vật học, Đại học Cologne,
Đức, ghi nhận sự hỗ trợ của ông cho nghiên cứu đa dạng sinh học tại Việt Nam.
Nước ngoài:
Không có.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.