Dải lông mày hẹp màu hung vàng nhạt.
Trán, trước mắt, vòng quanh mắt, cằm họng và những vệt hình bầu dục hẹp ở ngực
đen. Toàn bộ mặt lưng, hai bên đầu, sườn cánh và đuôi hung nâu phớt lục vàng.
Ngực bụng và dưới đuôi hung vàng tươi. Mắt nâu hay nâu đỏ. Mỏ xám đen đôi
khi viền trắng ở mép mỏ. Chân nâu. Kích thước: Cánh: 91 - 97; đuôi: 105; giò:
37; mỏ: 22 mm.
Sinh học, sinh thái:
Sống trong các khu rừng thường xanh
núi cao ở độ cao từ 1.000m trời lên, thức ăn là các loài côn trùng trong khu vực
phân bố. Hoạt động kiếm ăn ban ngày và thường vào lúc sang sớm, chiều tối.
Phân bố.
Việt Nam: loài chim khướu ngực đốm
này chỉ mới tìm thấy ở cao nguyên Langbiang, Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, Lâm
Đồng.
Thế giời: Loài đặc hữu Việt Nam.
Tình trạng:
Loài hiếm, hiện chúng
đang được bảo vệ tại khu vực
cao nguyên Langbiang, Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, Lâm Đồng.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 2 trang 226.