THẰN LẰN CHÂN NGÓN PÙ HÙ
THẰN LẰN CHÂN NGÓN PÙ HÙ
Cyrtodactylus puhuensis Nguyen
et al, 2014
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Đầu hóp, dài 9.53
mm, rộng 15 mm, phân rõ với cổ. Vảy môi trên 8, nối tiếp với một hàng vảy nhỏ
trải dài đến góc mõm, vảy đầu tiên nối với vảy mũi. Vảy môi dưới 10. Vảy môi
trên và dưới gần mõm nhất, vảy cằm rộng nhất. Vảy mõm lớn, rộng 3.27 mm, cao 2.4
mm, có nổi hột sần lõm xuống theo chiều dọc ở giữa, nối với mũi. Hai vảy gian
mũi nối với nhau. Vảy cằm gần như hình tam giác, phía sau nối với hai vảy sau
cằm mà nối với một cái khác và vảy môi dưới đầu tiên. Vảy họng nhở hơn vảy bụng.
Vảy đầu nhỏ, nổi hột, có nốt sần rải rác ở vùng chẩm và thái dương. Mắt lớn,
đường kính 5.85 mm, đồng tử dọc.vảy mi mắt trên lớn, phủ mắt ở phía trước, trên
và sau. Màng nhĩ hình bầu dục, dài 1.9 mm, hướng xiên, nhỏ hơn mắt. Khoảng cách
mắt mũi 7 mm, mắt mõm 8.83 mm, mắt màng nhĩ 6.27 mm, giữa hai mắt 8.06 mm, giữa
hai mũi 2.4 mm.
Thân thon dài,
dài 35.73 mm, có nếp bụng bên yếu. Vảy lưng nhỏ, nổi hột, không đồng nhất. Nốt
sần lưng và bên thân tròn, mịn hoặc kết sừng, không xếp thành hàng. Nốt sần mặt
lưng của đùi và mặt đáy của đuôi kết sừng và hình nón.Vảy bụng lớn, mịn, phẳng,
khoảng 36 vảy ngang giữa thân.
Mặt lưng của
chân có vảy nột hột và nốt sần hình nón kết sừng nhẹ. Màng da dưới đốt chân hẹp
và không đều, lớn nhất ở khớp ngón. Màng khớp ngón khá phát triển ở đốt ngón,
rộng như ngón. Màng dưới ngón thứ tư của chân trước 18 vàcủa chân sau 23. Không
có màng bơi.
Chân trước dài
13.4 mm, chân sau 16 mm. Vảy trước huyệt lớn, phẳng và gối lên nhau. Khoảng 8
vảy lợp lớn dưới dãy 8 vảy trước huyệt xếp thành hình chữ Λ ở nơi sinh ra vảy
trước huyệt có lỗ. Một dãy vảy đùi tương đối nở rộng ở mỗi bên của đùi trải rộng
từ tám vảy trước huyệt. Nốt sần trước huyệt và lỗ đùi tiêu biến. Điôi có tiết
diện tròn, dài 82.59 mm, dài hơn chiều dài thân. Vảy dưới đuôi ngang, kích thước
bằng một nửa rộng đuôi.Mặt lưng của đuôi có nốt sần hình nón trải dài xuống đáy
đuôi.
Lưng và mặt bên
thân có màu nền đen sô - cô - la. Lưng có vết loang ngang màu vàng nhạt không
đều và mờ. Nốt sần lưng ở vết ngang có màu vàng đến trắng, những cái khác màu
như màu nền thân. Hông có nốt sần màu vàng đến trắng. Dầu màu nâu sẫm có hoa văn
vàng. Mí mắt vàng. Mắt nâu có đồng tử dọc màu đen. Vạch gáy màu đen chocolate,
bị vỡ viền ở gáy. Mặt trên của chân màu nâu sẫm, có màu vết loang hoặc vằn vàng
đến trắng.
Đuôi không thể
tái sinh có bảy vòng vằn màu đen và trắng đến vàng nối tiếp nhau. Vằn trắng hẹp
hơn vằn đen. Mặt dưới của hông và chân màu trắng.
Cyrtodactylus puhuensis khác hình thái với các loài cùng giống ở Việt Nam bởi
những điểm sau:
Khác
Cyrtodactylus bidoupimontis, Cyrtodactylus bugiamapensis,
Cyrtodactylus cattienensis, Cyrtodactylus dati, Cyrtodactylus
huynhi và Cyrtodactylus ziegleri bởi có một hàng vảy dưới đuôi nở
rộng và vảy đùi trước huyệt nối tiếp.
Vì có những dãy
vảy đùi nở rộng nối tiếp vảy trước huyệt mà loài này khác các loài
Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus caovansungi, Cyrtodactylus
cucphuongensis, Cyrtodactylus eisenmanae, C. grismeri, C. huongsonensis, C.
kingsadai, C. nigriocularis, C. takouensis
Hơn nữa, loài này
khác các loài Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus cucphuongensis,
Cyrtodactylus eisenmanae, Cyrtodactylus grismeri, và Cyrtodactylus
nigriocularis ở chỗ có 5 lỗ trước huyệt (so với không có hoặc có 2 lỗ ở
những loài cuối)
Khác
Cyrtodactylus huongsonensis và Cyrtodactylus kingsadai bởi sự thiếu
lỗ đùi (so với 17 ở Cyrtodactylus huongsonensis và 3 - 7 lỗ ở
Cyrtodactylus kingsadai).
Khác
Cyrtodactylus caovansungi và Cyrtodactylus bichnganae bởi thiếu lỗ
đùi (so với 3 và 9 theo thứ tự ở hai loài) và có ít lỗ trước huyệt hơn (5
so với 9 và 10 theo thứ tự ở hai loài).
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh ở độ cao
638 m.
Chỉ
xuất hiện và kiếm ăn vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu
vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được đặt cho Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu.
Phân bố
Loài đặc hữu, mới phát hiện ở Việt Nam năm 2014. Loài này phân bố ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam và ở 20° 33’ Bắc, 104° 53’ Đông.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.