Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn chân ngón pù hu
Tên Latin: Cyrtodactylus puhuensis
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Hoàng văn Chung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN PÙ HÙ

THẰN LẰN CHÂN NGÓN PÙ HÙ

Cyrtodactylus puhuensis Nguyen et al, 2014

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Đầu hóp, dài 9.53 mm, rộng 15 mm, phân rõ với cổ. Vảy môi trên 8, nối tiếp với một hàng vảy nhỏ trải dài đến góc mõm, vảy đầu tiên nối với vảy mũi. Vảy môi dưới 10. Vảy môi trên và dưới gần mõm nhất, vảy cằm rộng nhất. Vảy mõm lớn, rộng 3.27 mm, cao 2.4 mm, có nổi hột sần lõm xuống theo chiều dọc ở giữa, nối với mũi. Hai vảy gian mũi nối với nhau. Vảy cằm gần như hình tam giác, phía sau nối với hai vảy sau cằm mà nối với một cái khác và vảy môi dưới đầu tiên. Vảy họng nhở hơn vảy bụng. Vảy đầu nhỏ, nổi hột, có nốt sần rải rác ở vùng chẩm và thái dương. Mắt lớn, đường kính 5.85 mm, đồng tử dọc.vảy mi mắt trên lớn, phủ mắt ở phía trước, trên và sau. Màng nhĩ hình bầu dục, dài 1.9 mm, hướng xiên, nhỏ hơn mắt. Khoảng cách mắt mũi 7 mm, mắt mõm 8.83 mm, mắt màng nhĩ 6.27 mm, giữa hai mắt 8.06 mm, giữa hai mũi 2.4 mm.

Thân thon dài, dài 35.73 mm, có nếp bụng bên yếu. Vảy lưng nhỏ, nổi hột, không đồng nhất. Nốt sần lưng và bên thân tròn, mịn hoặc kết sừng, không xếp thành hàng. Nốt sần mặt lưng của đùi và mặt đáy của đuôi kết sừng và hình nón.Vảy bụng lớn, mịn, phẳng, khoảng 36 vảy ngang giữa thân.

 Mặt lưng của chân có vảy nột hột và nốt sần hình nón kết sừng nhẹ. Màng da dưới đốt chân hẹp và không đều, lớn nhất ở khớp ngón. Màng khớp ngón khá phát triển ở đốt ngón, rộng như ngón. Màng dưới ngón thứ tư của chân trước 18 vàcủa chân sau 23. Không có màng bơi.

Chân trước dài 13.4 mm, chân sau 16 mm. Vảy trước huyệt lớn, phẳng và gối lên nhau. Khoảng 8 vảy lợp lớn dưới dãy 8 vảy trước huyệt xếp thành hình chữ Λ ở nơi sinh ra vảy trước huyệt có lỗ. Một dãy vảy đùi tương đối nở rộng ở mỗi bên của đùi trải rộng từ tám vảy trước huyệt. Nốt sần trước huyệt và lỗ đùi tiêu biến. Điôi có tiết diện tròn, dài 82.59 mm, dài hơn chiều dài thân. Vảy dưới đuôi ngang, kích thước bằng một nửa rộng đuôi.Mặt lưng của đuôi có nốt sần hình nón trải dài xuống đáy đuôi.

Lưng và mặt bên thân có màu nền đen sô - cô - la. Lưng có vết loang ngang màu vàng nhạt không đều và mờ. Nốt sần lưng ở vết ngang có màu vàng đến trắng, những cái khác màu như màu nền thân. Hông có nốt sần màu vàng đến trắng. Dầu màu nâu sẫm có hoa văn vàng. Mí mắt vàng. Mắt nâu có đồng tử dọc màu đen. Vạch gáy màu đen chocolate, bị vỡ viền ở gáy. Mặt trên của chân màu nâu sẫm, có màu vết loang hoặc vằn vàng đến trắng.

Đuôi không thể tái sinh có bảy vòng vằn màu đen và trắng đến vàng nối tiếp nhau. Vằn trắng hẹp hơn vằn đen. Mặt dưới của hông và chân màu trắng.

Cyrtodactylus puhuensis khác hình thái với các loài cùng giống ở Việt Nam bởi những điểm sau:

Khác Cyrtodactylus bidoupimontis, Cyrtodactylus bugiamapensis, Cyrtodactylus cattienensis, Cyrtodactylus dati, Cyrtodactylus huynhiCyrtodactylus ziegleri bởi có một hàng vảy dưới đuôi nở rộng và vảy đùi trước huyệt nối tiếp.

Vì có những dãy vảy đùi nở rộng nối tiếp vảy trước huyệt mà loài này khác các loài Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus caovansungi, Cyrtodactylus cucphuongensis, Cyrtodactylus eisenmanae, C. grismeri, C. huongsonensis, C. kingsadai, C. nigriocularis, C. takouensis

Hơn nữa, loài này khác các loài Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus cucphuongensis, Cyrtodactylus eisenmanae, Cyrtodactylus grismeri,Cyrtodactylus nigriocularis ở chỗ có 5 lỗ trước huyệt (so với không có hoặc có 2 lỗ ở những loài cuối)

Khác Cyrtodactylus huongsonensisCyrtodactylus kingsadai bởi sự thiếu lỗ đùi (so với 17 ở Cyrtodactylus huongsonensis và 3 - 7 lỗ ở Cyrtodactylus kingsadai).

Khác Cyrtodactylus caovansungiCyrtodactylus bichnganae bởi thiếu lỗ đùi (so với 3 và 9 theo thứ tự ở hai loài) và có ít lỗ trước huyệt hơn (5 so với 9 và 10 theo thứ tự ở hai loài).

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh ở độ cao 638 m. Chỉ xuất hiện và kiếm ăn vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được đặt cho Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.

Phân bố

Loài đặc hữu, mới phát hiện ở Việt Nam năm 2014. Loài này phân bố ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam và ở 20° 33’ Bắc, 104° 53’ Đông.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn chân ngón pù hu

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này