TÔM HÙM KIẾM BA
TÔM HÙM KIẾM BA
Linuparus trigonus
(Von Siebold, 1824)
Avus
trigonus
Ortmann, 1891.
Họ: Tôm hùm gai Palinuridae
Bộ: Mười chân Decapoda
Đặc điểm nhận
dạng:
Tôm cỡ lớn, cơ
thể (không kể râu) có thể dài tới trên 45cm (1.3 -1.5kg/con), trung bình 25 -
30cm (0.4 - 0.5kg/con); vỏ nhám màu vàng kem, trên mặt lưng các phần cơ thể có
màu đỏ gạch. Phiến gốc râu I không có gai và bị cuống râu II che phủ hoàn toàn;
sợi râu II ngắn, dẹp, dạng kiếm và không uốn cong được; hai gai trên mắt dính
lại với nhau tạo thành phiến dẹp hình chuông; dọc mỗi cạnh bên vỏ đầu ngực có 3
gai nhỏ gần bằng nhau; các đôi chân bò ngắn, hơi dẹp tạo thành gờ trong và
ngoài, các đốt ngón dẹp hình tam giác; đốt bụng I con cái không có dấu vết chân
bơi.
Sinh học, sinh
thái:
Sống thành đàn ở
vùng khơi, độ sâu 30 – 318m, phổ biến ở đáy bùn cát hoặc cát bùn. Mùa sinh sản
kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Phân
bố:
Trong nước:
Ngoài khơi đảo Hoàng Sa và biển Đông Nam Bộ.
Thế giới:
Vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Philippin,
đông và tây Ôxtrâylia .
Giá trị:
Có giá trị
khoa học và nuôi thương phẩm.
Tình trạng:
Trước năm 1990,
tôm cỡ 0.4 - 0.5kg/con rất phổ biến ngoài khơi đảo Hoàng Sa và ngoài khơi biển
Đông Nam Bộ. Từ năm 1990 đến nay, do khai thác quá mức làm giảm số lượng rõ rệt,
có thể tới 20%; trong đó rõ nét nhất là suy giảm số lượng và kích thước cá thể
trưởng thành, hiện nay cỡ tôm khai thác phổ biến là 0,1kg/con.
Phân hạng:
VU A1d B2e+ 3d.
Biện pháp bảo vệ:
Cần giảm cường độ khai thác, không khai thác tôm có kích thước bé (< 0.3
kg/con).
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55