Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá tràu mắt
Tên Latin: Channa marilius
Họ: Cá quả Channidae
Bộ: Cá vược Perciformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ TRÀU MẮT

CÁ TRÀU MẮT

Channa marilius (Hamilton, 1822)

Ophiocephalus marulius Hamilton, 1822

Channa marulioides Nguyễn Hữu Dực, 1995

Channa marulius Rainboth, 1996.

Họ: Cá quả Channidae

Bộ: Cá vược Perciformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ nhỏ, thân thon dài, đầu dẹp bằng, phía sau dẹp bên. Miệng lớn, rạch xiên kéo dài về phía sau đến quá viền sau mắt. Trên 2 hàm, xương khẩu cái và xương lá mía đều có răng nhọn. Lưỡi tròn. Mỗi bên có 2 lỗ mũi: Lỗ mũi trước hình ống, lỗ mũi sau hình nón nằm cách xa nhau. Mắt to, nằm ở phía trước lưng của đầu. Khoảng cách sau ổ mắt gấp 3 lần khoảng cách trước ổ mắt. Vây lưng có khởi điểm sau khởi điểm vây bụng và trước khởi điểm vây bụng, không có tia gai cứng. Vây ngực dài và lớn. Vây bụng bé. Vây đuôi dài, mút cuối tròn. Hậu môn nằm sát vây hậu môn. Vảy hình tấm ở trên đầu. Thân phủ vảy lược lớn. Đường bên không liên tục, chạy từ sau nắp mang đến khoảng sau vây ngực thì gãy khúc xuống 1 hàng vảy và chạy vào giữa cán đuôi. Cá có màu nâu thẫm, bụng nhạt hơn lưng, gốc vây đuôi về phía trên có 1 chấm đen, có viền trắng giống như con mắt.

Sinh học, sinh thái:

Cá sống ở khu vực nước tĩnh hoặc chảy chậm, thường có ở các kênh mương, ao hồ và đầm lầy. Cá sống trong các vùng nước có nhiều cây cỏ thuỷ sinh ven bờ. Cá thuộc loại cá dữ, thức ăn chính là các loại cá con, ếch nhái và một số động vật không xương sống. Cá có kích thước lớn, tối đa 120cm (Rainboth, 1996). Cá tràu mắt 2 tuổi bắt đầu thành thục. Mùa sinh sản từ tháng 5 - 10. Các đặc điểm sinh học khác cũng tương tự các loài trong giống Channa.

Phân bố:

Trong nước: Gia Lai (sông Ba - An Khê), Đắk Lắk (sông Sesan).

Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan.

Giá trị:

Cá tràu mắt có kích thước lớn và thuộc loại cá hiếm cần được bảo vệ. Cá có thể nuôi thương phẩm.

Tình trạng:

Sản lượng Cá tràu mắt ở tự nhiên giảm mạnh do khai thác quá mức. Số lượng cá trưởng thành hiện nay ít lại phân bố hẹp, cần được bảo vệ. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu hiện nay chưa đủ cơ sở khoa học để đánh giá mức độ của nó trong tự nhiên.

Phân hạng: DD

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản từ năm 1996. Tuy nhiên chưa có quy chế bảo vệ và sử dụng loài cá này. Cá thuộc loại hiếm, số lượng ít trong tự nhiên phạm vi phân bố hẹp cần được bảo vệ. Cần điều tra nghiên cứu kỹ hơn về loài cá này để có cơ sở khoa học xây dựng quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá tràu mắt

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này