Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tắc kè phong nha
Tên Latin: Gekko scientiadventura
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN CHÂN NGÓN ĐẠT

TẮC KÈ PHONG NHA

Gekko scientiadventura Rosler et al, 1994

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squama

Đặc điểm nhận dạng:

Tổng chiều dài 128 mm. Mõm rộng gấp hai lần cao, hẹp hơn cằm, không có đường nối trung gian. Vảy môi trên 13/12. Vảy môi dưới 11/10. Vảy mũi chạm vảy mõm và vảy môi trên đầu tiên. Vảy mũi 3/3, vảy mũi mõm nối với nhau ở giữa. Vảy mũi mõm lớn gấp hai lần vảy sau mũi. Đồng tử thẳng đứng. Màng nhĩ xiên bầu dục, bằng một nửa đường kính mắt. Vảy gian mắt 44. Vảy cằm hình tam giác, rộng bằng cao. Hai vảy sau cằm, dài gấp 2 lần rộng và gần bằng chiều dài vảy môi trên đầu tiên. Vảy sau cằm chạm sáu vảy phía sau. Vảy mặt bên của mõm lớn gấp ba lần vảy mặt lưng của mõm, tròn, xếp liền kề nhau. Vảy đầu nổi hột, chân mày có gai phía sau. Vảy đầu nổi hột, chân mày có gai phía sau. Vảy họng nổi hột, bằng kích thước vảy đầu bên trên. Vảy lưng tròn, mịn, xếp kề nhau, lồi ra, lớn gấp 1.5 lần vảy đầu. Vảy bụng phẳng, mịn, lợp lên nhau, lớn gấp 3 lần vảy lưng, có 41 hàng xiên giữa những nếp bên thân phát triển yếu. Vảy thân giữa 140. Vảy ở mặt trên của chân trước và sau phẳng, mịn và lợp lên nhau, nổi hột ở dưới. Phần dưới của tất cả các chân có vảy nổi hột. Ngón chân trước và sau có màng bơi, chỉ ngón chân sau thứ 4 và 5 không có màng bơi. Chân sau có 14/12 riềm da dưới ngón đầu tiên và 17/15 dưới ngón thứ tư. 5 lỗ trước huyệt xếp thành dãy gập góc, 3/3 nốt sần sau huyệt. Vảy trên đuôi phẳng, gần xếp lợp, lớn bằng vảy lưng, xếp thành hàng ngang theo quy luật và vòng vân khắc mờ, vòng vân thứ ba bao gồm 10 hàng vảy (về phía lưng). Vảy dưới đuôi phẳng, mịn, xếp lợp, rộng gấp 2.5 lần cao, có hàng vảy giữa, mỗi vảy thứ ba rộng gấp 3 lần cao, đánh dấu mở đầu của vòng vân. Mặt bên của dưới đuôi được bao viền bởi những vảy thay thế có công thứ (2 - 2 - 3 - 2 - 2 - 3 - 2 - 2...)

Màu sắc trong tự nhiên: Màu sắc của loài này biến đổi ở tất cả các cá thể. Màu cơ bản là nâu có hoa văn đốm vàng hoặc vàng có hoa văn nâu. Mặt trên của đầu có đốm nâu đen lớn mà cũng xuất hiện ở mõm. Một vài cá thể còn có đốm xám ở vùng dầu. Vảy mi mắt màu đen có hoa văn vàng. Đồng tử màu vàng ánh xanh kim loại. Con ngươi có viền màu vàng đồng. Một hàng 7 đốm xám giữa lưng mà có thể chạy đến các vằn ngang lượn sóng cùng màu về phía thân. Những vằn ngang này có thể phân rã thành những đốm. Các đốm lưng giữa phía trước được bao bọc bởi vết hoa văn nâu đen dạng chữ W ở vùng cổ. Các vằn xám ở đuôi được bao viền phía trước bởi hoa văn nâu đen. Đốm xám trên chân trước lớn hơn chân sau. Họng và bụng có màu vàng chanh rõ hoặc nhạt hơn, kèm hoa văn nâu - ô lưu. Hoa văn của mặt dưới đuôi thay đổi, có đốm nâu đen hoặc xám đen.

Gekko scientiadventura khác các loài cùng giống ở Việt Nam bởi kích thước, số vảy gian mũi và lỗ trước huyệt cũng như hoa văn lưng:

Khác với loài Gekko badenii bởi loài này có chiều dài thân lên đến 76.5 mm và có 1 - 3 vảy gian mũi. Con đực có 14 - 18 lỗ trước huyệt và hoa văn lưng có 4 - 8 vằn lưng

Khác với loài Gekko chinensis bởi loài này có chiều dài thân lên đến 70 mm và luôn luôn có 1 vảy gian mũi. Con đực có 18 - 24 lỗ trước huyệt và hoa văn lưng có 4 vằn lưng

Khác với loài Gekko subpalmatus bởi loài này có trên dưới 10 hàng nốt sần ở lưng và con đực có 23 lỗ trước huyệt

Khác với loài Gekko gecko bởi loài này có chiều dài thân lên đến 173 mm. 0 - 1 vảy gian mũi. Con đực có 13 - 20 lỗ trước huyệt. Lưng đốm sáng và đường kẻ sọc và vết hoa văn

Sinh học, sinh thái:

Loài này sống ở độ cao 50 - 150 m trong rừng núi đá vôi. Hoạt động, kiếm ăn về đêm, cạnh các nơi ẩn náu, rình mồi ở các vách đá. Thức ăn là những loài côn trùng trong khu vực phân bố. Con cái đẻ 2 trứng trong lớp thảm mục thực vật, hốc cây vào đầu mưa, giới tính con non hoàn toàn do nhiệt độ môi trường quyết định. Màu da của nó gần giống với màu vỏ cây nơi nó cư ngụ sẽ giúp ích cho việc ngụy trang với kẻ thù và bắt con mồi.

Phân bố:

Trong nước: Loài mới được công bố năm 1994 ở Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam.Tên loài mới được đặt theo tên của chương trình truyền hình Đức “Abenteuer Wissen” (khoa học phiêu lưu), được Latin hóa “scientiadventura” nơi con tắc kè được phát sóng truyền hình lần đầu tiên ở Đức.

Nước ngoài: Có thể phân bố ở Lào.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tắc kè phong nha

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này