ẾCH CÂY ORLOVI
NHÔNG VẢY NHỎ
Pseudocalotes microlepis
Boulenger, 1888
Calotes microlepis
Boulenger 1888
Calotes microlepis
Smith, 1935
Họ:
Nhông Agamidae
Bộ:
Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài nhông có kích thước trung bình, dài thân (SVL)
49 - 76mm, dài đuôi (TailL) 97 - 153mm. Dài đầu hơn cao 1,3 lần. Tấm mõm rộng
hơn cao, được viền bởi 4 vảy phía sau và hai tấm mép trên thứ nhất. Vùng trán,
đỉnh hơi lõm, gờ má, gờ trên mắt sắc. Lỗ mũi tròn, ở giữa tấm mũi, cách tấm mõm
một vảy nhỏ. Có núm gai bé ở vảy sau ổ mắt và phía trên màng nhĩ. Có từ 6 - 7
gai gáy và gai cổ dài, không đều. Các gai dọc theo sống lưng nhỏ. Màng nhĩ rõ,
khoảng cách từ màng nhĩ đến sau mắt gần bằng khoảng cách từ trước mắt đến mũi.
Vảy thân có mấu hướng ra sau và xuống dưới. Có 63 -
72 hàng vảy bao quanh thân. Có từ 7 đến 10 tấm mép trên, 7 - 9 tấm mép dưới ở
mỗi bên. Chi dài và mảnh. Có từ 9 - 11 bản móng dưới ngón I ở chi trước và 23 -
26 bản móng dưới ngón IV chi sau. Mặt trên đầu, thân và các chi có màu xanh,
giữa sống lưng có màu nâu và các vệt đen mảnh kéo sang hai bên. Hai bên mắt có
các vệt đen mảnh tỏa ra xung quanh. Đuôi có các khoanh xanh - nâu xen kẽ, phần
sau đuôi màu nâu. Ở một số cá thể khác thân có màu nâu xám, mặt bụng có màu nhạt
hơn. Phần họng có vệt sẫm màu cà phê được bao quanh
bởi các viền màu vàng chanh.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở các khu vực rừng thường xanh còn tốt, thường
bám ở trên các cây bụi thấp để săn mồi, thỉnh thoảng cũng thấy chúng leo trèo
trên cây gỗ lớn ở độ cao 600 - 1.000m. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong
khu vực phân bố. Con cái đẻ trứng dưới đất hay dưới thảm mục thực vật. Trứng
hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ và môi trường.
Phân bố:
Việt Nam: Bắc Kạn, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Lâm Đồng.
Thế giới: Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào và
Malaysia.
Mô tả loài: Hoàng ngọc Thảo, Phùng mỹ Trung,
Nguyễn quảng Trường - WebAdmin.