Dài cẳng tay: 78 - 87mm. Là
loài dơi quả có kích cỡ trung bình, cân nặng từ 60 - 80g. Mõm tương
đối nhỏ và đuôi ngắn. Lông ngắn màu xám nhạt hoặc nâu. Con đực trưởng thành có
các chùm lông màu vàng nhạt hoặc màu cam gồm các lông dài hơn trên vai. Thường
trú trong hang, là loài dơi quả định vị bằng âm thanh. Chúng phát ra âm thanh
như tiếng chách lưỡi nghe rất rõ, nhờ vào âm thanh đó chúng có thể tìm lối vào
và nơi để đậu trong các hang động tối
Sinh học, sinh thái:
Thức ăn chủ yếu của loài này
là trái cây và
mật hoa, Sống trong các hang động tối hoặc trong các thân cây lớn
rỗng.
Phân bố:
Dơi ngựa nâu có mặt trên
khắp các khu vực Đông Nam Á tới tận miền Đông Sulawesi.
Giá trị:
Loài hiếm gặp, có giá trị
nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và là tác nhân thụ phấn cho
các loài thực vật trong thiên
nhiên.
Tài liệu dẫn:
Mammals of Thailand & South - East Asia - Trang 20. Danh lục thú Việt Nam.