Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Dơi ngựa nâu
Tên Latin: Rousettus leschenaultii
Họ: Dơi quả Pteropodidae
Bộ: Dơi Chiroptera 
Lớp (nhóm): Thú  
       
 Hình: Nguyễn Trường Sơn  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    DƠI NGỰA NÂU

DƠI NGỰA NÂU

Rousettus leschenaultii (Desmarest, 1820)

Pteropus leschenaultii  Desmarest, 1820

Họ: Dơi quả Pteropodidae

Bộ: Dơi Chiroptera

Đặc điểm nhận dạng:

Dài cẳng tay: 78 - 87mm. Là loài dơi quả có kích cỡ trung bình, cân nặng từ 60 - 80g. Mõm tương đối nhỏ và đuôi ngắn. Lông ngắn màu xám nhạt hoặc nâu. Con đực trưởng thành có các chùm lông màu vàng nhạt hoặc màu cam gồm các lông dài hơn trên vai. Thường trú trong hang, là loài dơi quả định vị bằng âm thanh. Chúng phát ra âm thanh như tiếng chách lưỡi nghe rất rõ, nhờ vào âm thanh đó chúng có thể tìm lối vào và nơi để đậu trong các hang động tối

Sinh học, sinh thái:

Thức ăn chủ yếu của loài này là trái cây và mật hoa, Sống trong các hang động tối hoặc trong các thân cây lớn rỗng.

Phân bố:

Dơi ngựa nâu có mặt trên khắp các khu vực Đông Nam Á tới tận miền Đông Sulawesi. 

Giá trị:

Loài hiếm gặp, có giá trị nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và là tác nhân thụ phấn cho các loài thực vật trong thiên nhiên.

 

 

Tài liệu dẫn: Mammals of Thailand & South - East Asia  - Trang 20. Danh lục thú Việt Nam.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Dơi ngựa nâu

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này