Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn hổ mây gờ
Tên Latin: Pareas carinatus
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RẮN CẠP NIA NAM

RẮN HỔ MÂY GỜ

Pareas carinatus Boie,1828

Amblycephalus carinatus Boie, 1828

Coryophodon carinatus Gunther,1858

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Thân mảnh, chiều dài tổng 702 mm. Vảy trán hình lục giác có các viền bên song song với trục thân. Cặp vảy cằm phía trước dài hơn rộng. Vảy má và trước trán không nối với mắt. Vảy dưới mắt 1 - 3. Vảy sau mắt 1. Vảy thái dương 3+4 hoặc 3+3. Có 3 hàng vảy xương sống hơi nở rộng. Vảy môi dưới 7 - 9. Số hàng vảy lưng 15, trong đó 5 hàng vảy trên ở giữa thân kết sừng. Vảy bụng 158 - 194. Vảy dưới đuôi 54 - 96, tất cả đều tách đôi.

Màu sắc mẫu vật: Mặt lưng và bụng của đầu màu nâu, có đốm rỉ sét nâu sẫm. Đầu có hai sọc sau mắt màu nâu ở mặt bên, trong đó sọc dưới đâm vạch tối màu mà bắt đầu từ góc sau mắt, tiếp tục chạy xuống phần trước của vảy môi trên sau cùng. Sọc sau mắt ở trên màu nâu sẫm chạy từ đằng sau mắt đến những vảy lưng của cổ, nơi mà nó gặp đường kẻ tương tự ở mặt đối của thân hình thành hoa văn nâu sẫm chữ X ở vùng gáy. Vải môi trên có những đốm nâu rõ, không đều. Mặt lưng màu nâu sáng, có vết nang sẫm màu. Mặt bụng vàng, có đốm nâu hình thành sọc giữa thân.

Những đặc điểm khác biệt về hình thái giữa Rắn hổ mây gờ Pareas carinatus và các loài khác:

1. Pareas carinatus khác Pareas berdmorei bởi kích thước thân nhỏ hơn (494.3 mm + 73.3 mm so với 554.9 mm + 73.3 mm). Số lượng hàng vảy lưng kết sừng ít hơn. Sọc trên sau mắt dày hơn và vết thâm trên gáy nhô hơn (so với sọc sau mắt mảnh hơn và vết thân ít nhô hơn)

2. Pareas carinatus khác Pareas nuchalis bởi vảy trước trán không nối với mắt (so với có nối). Không có vết đen hình vòng khuyên lớn ở gáy (so với có). Số vảy bụng ít hơn. Số vảy dưới đuôi ít hơn. Lưng có vảy kết sừng (so với tất cả vảy lưng mịn).

3. Pareas carinatus khác Pareas hamptoni ở phần chiều dài thân 524 mm so với 494.3 mm. Pareas carinatus khác loài Pareas temporalis: Có 4 - 5 vảy trước trán, Pareas carinatus chỉ có 3. Có sọc xương sống màu nâu sẫm, Pareas carinatus không có. Có 2 - 3 vảy trước mắt (so với chỉ có 1) Tất cả 15 hàng vảy lưng đều kết sừng (so với chỉ có 11 hàng).

Sinh học, sinh thái:

Sống hoàn toàn trên cây trong rừng thường xanh ở độ cao thấp 200 m đến 600m (Cát Lộc, Lâm Đồng), nơi tổ thành của các loài cây gỗ nhỏ, trung bình và cây bụi. Thức ăn chủ yếu là những loài ốc sên ăn lá cây.

Phân bố:

Trong nước: Phổ khá rộng từ các tỉnh phía Bắc đến Đồng Nai.

Nước ngoài: Indonesia (Java, Lombok, Sumatra, Malaysia (Mã Lai và Đông Malaysia) Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc (Vân Nam).

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn hổ mây gờ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này