Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cóc núi gert
Tên Latin: Ophryophryne gerti
Họ: Cóc bùn Megophryidae
Bộ: Không đuôi Anura 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

CÓC NÚI GERT

Ophryophryne gerti Ohler, 2003

Họ: Cóc bùn Megophryidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Kích thước nhỏ, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt là 28.2 - 29.7mm. Đầu rộng hơn dài (Rộng đầu 8.5 - 8.9 mm, dài đầu 8.1 - 8.7 mm). Mõm sụt, nhô ra, ngắn hơn đường kích ngang của mắt (dài mõm 2.6 - 2.7 mm, đường kính mắt 3.2 - 3.7 mm). Mô góc mắt tròn, vùng má phồng ra. Khoảng cách gian ổ mắt hẹp hơn mí mắt trên và khoảng cách giữa hai lỗ mũi. (IOD 4.0 - 4.3 mm, UEW 2.6 - 2.7 mm, IND2.5 - 2.7 mm). Vảy mũi gần mắt hơn đỉnh mõm (EN 1.1 - 1.4 mm, SN 1.2 - 1.5 mm). Đồng tử tròn. Màng nhĩ hình bầu dục, lớn hơn một nửa đường kính mắt và khoảng cách màng nhĩ - mắt (TD 1.8 - 2.3 mm, TYE 1.5 - 1.9 mm). Nếp gấp trên màng nhĩ rõ. Răng xương lá mía tiêu biến. Lưỡi tròn ở phía sau. Chân trước có kích thước FAL 6.5 - 7.4 mm, HAL 7.5 - 7.6 mm. Ngón chân không có màng, chiều dài các ngón có môi liên hệ như sau: I<II=IV<III. Đầu ngón chân tròn, không có đĩa đệm. Ngón ngoài rìa da tiêu biến. Mấu khớp phụ tiêu biến. Mấu gan bàn chân không rõ. Các chân sau có đùi dài hơn ống chân và bàn chân. (FML 15.3 - 18.7 mm, TBL 14.9 - 15.2 mm,FTL 12.7 - 13.3 mm). Ngón cái dài và mảnh,  khác biệt số đo chiều dài giữa các ngón như sau: I<II<V<III<IV. Đầu ngón cái tròn. Có màng đáy. Ngón cái ngoài rìa da tiêu biến. Mấu Mấu khớp phụ tiêu biến. Mấu xương đốt bàn chân trong nhỏ (IMT1.4 - 1.5 mm). Mấu xương đốt bàn chân ngoài tiêu biến. Nếp xương cổ chân tiêu biến.

Da của đầu, thân và chân sần sùi nổi hạt. Lưng có một vài ụ da tạo thành hình chữ X ở giữa và hai ụ da khác chạy từ sau màng nhĩ đến sau lưng. Mặt bên của đầu và hông sần sùi nổi hạt. Phần trên của hông có một vài mụn tuyến. Sừng ổ mắt nhọn. Nếp lưng bên tiêu biến. Họng, ngực, bụng và mặt bụng của chân mềm mượt. Ngực và đùi có hạch nhỏ

Màu sắc tự nhiên: Mặt lưng của đầu và thân màu nâu sậm. Có hoa văn hình tam giác tối màu giữa mắt. Phần dưới hông có đốm nâu sậm. Mặt bên của đầu màu nâu sậm. Mặt lưng của chân có vạch tối màu. Họng, ngực, bụng và mặt bụng của chân màu nâu sậm kèm đốm đen.

Sinh học, sinh thái:

Các cá thể trưởng thành sống ở các khu vực ẩm ướt gần các con suối chảy ở các khu vực rừng thường xanh núi cao. Ban ngày chúng ẩn mình và kiếm ăn ban đêm khi có các cơn mưa. Đẻ trứng ở các hốc nước ven suối, ấu trùng ăn các loài thực vật dưới nước và trải qua các giai đoạn biến thái hoàn toàn trước khi lên bờ

Phân bố:

Mới chỉ phát hiện ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, Khánh Hoà năm 2003.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cóc núi gert

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này