ẾCH CÂY SẦN ASPƠ
NHÁI CÂY SẦN ASPƠ
Theloderma asperum
(Boulenger,
1886)
Ixalus asper Boulenger,
1886
Rhacophorus asperrimus Ahl,
1927
Họ: Chẫu cây
Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài ếch sống trên cây có
kích thước rất nhỏ,
Chiều dài
từ mút mõm đến lỗ huyệt 25-35 mm. Đầu rộng hơn thân và lớn hơn dài đầu. Mõm tròn
và hơn dài hơn đường kính mắt. Mũi gần mút mõm hơn mắt. Khoảng cách gian mũi nhỏ
hơn gian mắt. Khoé mắt mờ. Vùng má lõm và xiên. Khoảng cách gian mắt dài hơn mí
mắt trên. Màng nhĩ lớn, rõ, nhưng nhỏ hơn đường kính mắt và nằm ở vị trí gần mắt.
Không có nếp trên màng nhĩ. Chân trước có màng bơi thô ở đáy. Có 3 củ bàn chân,
trong đó hai cái ngoài hoà dính nhau, cái ở trong nhỏ hơn. Xuất hiện những củ
sần phụ, củ khớp rõ nhưng yếu. Bàn chân có riềm da hoặc riềm dọc mép đến những
đĩa phát triển lớn mà nhỏ hơn màng nhĩ. Đĩa có rãnh. Ngón đầu tiên ngắn hơn ngón
thứ hai. Chân sau có khớp chày - cổ bàn chân chạm vị trí giữa mắt và mõm khi gập
thân. Không có nếp cổ chân. Củ bàn chân trong nhỏ. Các ngón chân là ¾ hoặc hơn
có màng bơi. Củ dưới khớp to. Da ở mặt lưng và hông nhám, có mụn hình nón hoặc
nốt sần. Những mụn này có thể xếp thành hàng hoặc phân tán. Bụng nổi hột hoặc có
núm. Cằm. họng và mặt bụng của chân mịn. Có nốt sần quanh huyệt. Con đực không
có túi kêu nhưng có đệm ở ngón chân trước đầu tiên. Trong tự nhiên: Màu nền của
lưng và bụng là đen hoặc nâu đậm có mụn trắng trên lưng. Bụng có hoa văn trắng.
Hông và mặt bụng của chân và mặt trước của đùi có hoa văn mắt lưới màu trắng.
Nòng nọc màu xám tro. Bụng không màu. Vỏ hàm màu đen. Khi phát sinh các chân,
nòng nọc có sọc đậm. Sọc gian mắt đậm và vết giữa xương bả vai ở con trưởng
thành. Khi đuôi nòng nọc rút lại, cơ bắp chuyển thành da, màu kem.
Theloderma asperum khác các loài khác ở những đặc điểm sau:
Khác Theloderma nebulosum
bởi màu nền đen và hoa văn trắng (so với màu nền nâu và hoa văn nâu đậm hơn) và
Theloderma nebulosum có đồng tử hai màu.
Khác Theloderma gordoni
bởi không có răng lá mía, cằm và họng mịn.
Khác
Theloderma vietnamensis bởi hai loài ấy xuất hiện màng chân ngón chân trước.
Sinh học, sinh thái:
Các khu vực rừng từ độ cao
400 - 1.500m. Con trưởng thành sống trong các bọng cây to hay cây đổ có chứa nước
mưa. Mùa sinh sản từ tháng 4 tới tháng 10. Trứng đẻ thành đám 5 - 6 quả dính vào thành bọng cây phía
trên mặt nước, nòng nọc khi phát triển sẽ rơi vào trong nước.
Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực, các loài ấu trùng của muỗi
Phân bố:
Việt Nam:
Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Đồng Nai.
Thế giới:
Cambodia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar,
Thailand.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung -
WebAdmin.