NHÔNG KONTUM
NHÔNG KONTUM
Peseudocopholis kontumensis Orlov
et al, 1988
Họ: Nhông Agamidae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực có chiều dài
từ mút mõm đến lỗ huyệt 85.6 mm. Chiều dài ống chân 134 mm. Dài đầu 29.9 mm.
Rộng đầu 15.3 mm. Cao đầu 14.1 mm. Có 38 vảy quanh thân giữa. Chân trước dài
33.4 mm. Chân sau dài 46.6 mm. Chiều dài từ mõm tới mắt là 11.9 mm. Khoảng cách
gian ổ mắt 12.6 mm. Màng nhĩ khuất sâu, được phủ bởi vảy. Đường kính theo chiều
ngang của ổ mắt là 7.4 mm. Dài đầu/chiều dài mút
mõm đến lỗ huyệt 34.9; Rộng đầu/Chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt 17.9; Cao
đầu/Chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt 16.5; Phân tách rõ với thân. Có 9 vảy mõm
trên và 8 vảy môi dưới. Vảy môi trên tách biệt với vảy vùng
Khoảng cách trong ổ
mắt có 12 - 13 vảy và khoảng cách trong mũi có 5 vảy. ổ mắt bởi hai ràng vảy
lớn. 7 vảy gắn kết với môi. 7 vảy gắn kết với mũi. 7 vảy gắn kết với gian chẩm.
Từ phía sau đến vảy chẩm và đầu vùng ổ mắt được phủ dày đặc những vảy nổi hột
kích thước khác nhau. Vảy mõm, vảy ổ mắt và vùng trên ổ mắt đều là vảy dẹt
Loài này có hai hai
màu phụ thuộc vào ngày và đêm. Dưới ánh sáng ban ngày, chúng nó màu sáng hơn, có
hai vết trắng rộng ngang giữa chân và một vết ít sáng hơn ở vùng cổ. Sáu vết
loang qua đuôi. Màu nền chung là nâu với hơi xanh lá cây ngoại trừ đầu. Vảy môi
trên và dưới màu xám. Trên vảy môi trên từ đỉnh mõm đến cổ bị chắn bởi vết sáng
mà xanh sáng từ mõm đến mắt. Từ mắt đến cổ có vết vào nâu vàng. Mặt bụng có màu
xanh xám. Màu nền và hoa văn tạo điều kiện nguỵ trang lý tưởng cho chúng khi ở
trên cây. Vào ban đêm, màu của chúng nói chung là tối hơn. Các vết cũng như hoa
văn khác cũng không phát triển rõ.
Loài Pseudocophotis kontumensis khác với các loài nhông khác của Việt Nam
ở những đặc điểm sau: Chúng là loài nhông có kích thước trung bình với cơ thể
hẹp mặt bên, vảy mặt bên và lưng rất lớn, có vảy mào nhỏ ở bụng, màng nhĩ
khuất,đuôi linh hoạt và xếp qua họng. Không có túi kêu.
So với giống
Acanthosaura sp., Nhông kontum tiêu biến gai mào gáy và sau hốc mắt.
So với giống
Calotes sp., Nhông kontum có vảy lưng không tương xứng.
So với giống
Bronchocela sp., Nhông kontum có đuôi ngắn hơn.
So với giống
Gonocephalus sp., Nhông kontum có màng nhĩ khuất, kích thước con trưởng
thành nhỏ hơn và vảy bụng nhỏ hơn so với vảy lưng.
Loài này khác hai loài
Pseudocalotes ở Việt Nam Pseudocalotes brevipes,
Pseudocalotes microlepis và loài Pseudocalotes floweri
về các đặc điểm sau: màng nhĩ khuất và số lượng vảy quanh thân giữa ít hơn
Pseudocalotes brevipes, Pseudocalotes microlepiscó đuôi
ngắn hơn nhiều.
So với các giống
Japalura sp.,Nhông kontum có màng nhĩ khuất và chân cũng như đuôi dài hơn.
So với loài
Pseudocalotes sumatrana, Nhông kontum có vảy quanh thân giữa cao hơn.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống trong các khu rừng thường xanh còn tốt
ở độ cao 1.000 - 1.800m. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực phân
bố. Đẻ trứng dưới đất và phủ bằng các lớp thảm mục thực vật, giới tính con non
hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Phân bố:
Loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam và được phát hiện ở
Vườn quốc gia Ngọc Linh thuộc tỉnh Kontum năm 1988.
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường -
WebAdmin.