New Page 1
THẰN LẰN BÓNG BOEHME
Lygosoma boehmei Ziegler
et al, 2007
Riopa boehmei Bobrov &
Semenov, 2008
Lygosoma boehmei Geissler et
al. 2012
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Cơ
thể thuôn dài, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt là 86 mm. Khoảng cách từ nách
đến háng nhỉnh hơn 3 lần so với chiều dài của chân trước. Chân trước và chân sau
ngắn, có 5 ngón, các ngón chân và ngón cái tách rộng ra khi chụm lại, khoảng
cách giữa chúng tương ứng với chiều dài chân sau. Lưng
màu nâu đỏ khi còn sống, màu xám nâu khi ở trạng thái tiêu bản. Bề mặt chân và
đuôi màu đen nâu. Mặt bụng có màu từ vàng nhạt đến xám, có vân đá sẫm màu không
nổi trội trong trạng thái tiêu bản. Khi sống, cằm và họng màu cam sáng và duy
trì màu của mặt bụng từ kem đến nâu sáng, chuyển sang màu xám ở mặt dưới đuôi.
Các mặt bên thân và cổ có đốm sậm không đều. Đường khâu giữa mép trước trên và
môi dưới có màu đen xám.
Vảy
mõm tách biệt với vảy trán mũi không phân chia bởi vảy trên mũi. Vảy trước trán
tách rộng. Vảy chẩm hình thành một đường khâu phía sau vảy gian chẩm. không nới
rộng vảy gáy. Bốn vảy trên ổ mắt được bao bởi sáu vảy chân mày. Phía sau, vảy
thứ tư trên ổ mắt thứ lại được bao bởi một vảy nhỏ (còn gọi là vảy sau trên ổ
mắt). Mí dưới mắt có vảy. Có 2 vảy má, 7 vảy môi trên (vảy thứ 5 ngay dưới mắt),
7 vảy môi dưới, cằm sau không phân chia. Cặp khiên cằm đầu tiên tiếp xúc rộng,
được bao quanh bởi 6 vảy. Viền tai nhỏ, dạng trứng đến tròn. Có 32 hàng vảy giữa
thân, 66 vảy giữa mặt lưng (mặt sườn) tính từ cuối sau đỉnh đến vị trí chèn chân
sau. Vảy lưng và lưng bụng có khía rãnh, xuất hiện như ba vảy mào dọc trên ngực,
thân và nửa trước của đuôi. Vảy bụng mượt, xếp thành 81 hàng ngang từ hàng cổ
họng đầu tiên giữa cặp khiên cằm thứ ba đến trước lỗ huyệt. Có 6 vảy trước lỗ
huyệt hơi phình. 108 vảy giữa dưới đuôi, mượt và không phình ra. Ngón cái thứ tư
có 14 màng vảy mỏng.
Lygosoma boehmei
khác với loài các loài cùng Giống Lygosoma ở những đặc điểm sau:
Khác với loài Lygosoma
quadrupes bởi kích thước nhỏ hơn (Dài thân 66.8 - 78.3 mm so với 86.0
mm ở Lygosoma quadrupes), đuôi ngắn hơn ( 54.0 - 71.8 mm so với 91.0 mm ở
quadrupes).
Khác với loài Lygosoma
quadrupes bởi có chiều dài đầu ngắn hơn (4.4 - 5.6 mm so với 12.3 mm
ở Lygosomaquadrupes và rộng đầu ngắn hơn (4.6 - 5.2 mm so với 10.5 mm ở
Lygosoma boehmei)
Khác với loài Lygosoma
quadrupes bởi số hàng vảy giữa thân ít hơn (25 hoặc 26 so với 32 ở
Lygosoma boehmei) và nhiều hàng vảy bên xương sống hơn (117 - 121 so với 66
ở Lygosoma boehmei)
Sinh học, sinh thái:
Sống trong các khu vực hang động núi đá vôi ở độ cao 200 - 600m. Chưa có dẫn
liệu về sinh sản, chúng có liên quan đến các loài
Thằn lằn bóng thiên thần Lygosoma angeli,
Thằn lằn bóng chân ngắn Lygosoma quadrupes
Phân bố:
Loài đặc hữu,
chỉ tìm thấy ở Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng. Loài
mới phát hiện năm 2007 và được đặt tên của giáo sư, tiến sĩ Wolfgang Böhme công tác ở bảo tàng nghiên
cứu động vật Alexander Koenig vì những cống hiến của ông trong việc hệ thống hoá
các loài thằn lằn trong suốt ba thập niên.
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.