New Page 1
HÙ NIVICON
Strix aluco nivicola (Blyth)
Syrnium nivicolum
Blyth, 1845
Họ: Cú mèo Strigidae
Bộ: Cú Strigiformes
Chim trưởng thành:
Đĩa mặt trắng với thân
lông đen ở phía trán, ở phía sau có vằn nâu và trắng với thân lông đen. Lông
trên mắt có vằn trắng. Mặt lưng màu nâu thẫm, có vệt dọc ở giữa lông trừ phần
rên lưng, hai bên phiến lông có vằn lấm tấm, rộng ở lưng và rất mảnh ở hông.
Lông vai có vệt trắng rộng ở phiến lông ngoài. Lông bao cánh và lông cánh thứ
cấp trông giống màu ở lưng, các lông bao cánh ngoàI có vệt trắng ở gần mút của
phiến lông ngoài. Lông bao cánh sơ cấp có vằn nâu và lấm tấm xám nâu xen kẽ
nhau.
Lông đen, lông ngoài cùng
có vằn hung nâu ở phiến lông ngoài. Các lông tiếp theo có vằn rộng ở cả hai
phiến lông. Lông đuôi giữa nâu thẫm, mép lông lấm tấm, các lông đuôi ngoài có
vằn ngang nâu. Mặt bụng trắng, cằm và họng có vằn nâu thẫm, trước cổ có vạch
thẫm ở giữa lông, ở ngực và phần trước bụng giữa lông, vừa có vằn, phần sau bụng
và dưới đuôi chỉ có vạch mà không có vằn.
Mắt nâu thẫm. Mỏ vàng
xỉn. Da gốc mỏ nâu. Chân xám chì.
Kích thước:
Cánh: 282 - 312; đuôi:
168 - 175; giò: 45 - 48; mỏ: 22 - 24 mm.
Phân bố:
Loài hù này phân bố ở
Himalai, Axam, Thái Lan, Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam chỉ mới bắt được
loài này ở vùng rừng rậm Lào Cai (Sapa).
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 502.