New Page 1
HÙ PHƯƠNG ĐÔNG
Strix seloputo orientalis Shaw
Strix orientalis
Shaw, 1809
Họ: Cú mèo Strigidae
Bộ: Cú Strigiformes
Chim trưởng thành:
Đĩa mặt hung, phần dưới
hơi nhạt hơn phần trên, mép của vòng cổ nâu gụ. Lông mặt lưng nâu thẫm, đầu và
cổ gần đen, còn hông và trên đuôi lại phớt hung nhạt. Ở đầu, cổ và lưng có những
điểm trắng viền đen, các điểm này lan đến cả các lông trên đuôi và biến thành
nhũng vằn ngang không đều. Các lông vai ngoài có vệt trắng lớn và có vằn nâu
thẫm. Bao cánh giống màu lưng nhưng ít điểm hơn, trừ các lông bao cánh lớn, ở đó
các điểm biến thành vệt rộng lấm tấm nâu thẫm ở gần mút.
Lông cánh sơ cấp nâu thẫm
có viền nâu nhạt và có các dải ngang hung ở phần gốc phiến lông trong. Ở các
lông cánh tam cấp, các dải này rộng hơn và chuyển thành màu nâu gụ. Lông đuôi
giữa nâu với mút lông và các vằn màu nhạt hơn, các lông đuôi hai bên có vằn rộng
hơn và viền nâu thẫm. Cằm hụng nâu nhạt, trước cổ và họng trắng. Phần còn lại ở
mặt bụng trắng phớt hung và có vằn nâu thẫm, ở phần ngực các vằn rộng và sít
nhau, ở bụng và dưới đuôi, hẹp và thưa hơn.
Mắt nâu thẫm. Mỏ và da
gốc mỏ đen hay đen lục nhạt. Chân xám sừng.
Kích thước:
Cánh: 347 - 376; đuôi:
188 - 198; giò: 59 - 60; mỏ: 39 - 45mm.
Phân bố:
Hù phương đông phân bố ở
Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương, Xumatra, Java và Bocnêô.
Việt Nam chỉ gặp loài này
ở Nam bộ (khá phổ biến ở Trà Vinh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh).
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 499.