New Page 1
TÌM VỊT XANH
Chrysococcyx maculatus maculatus
(Gmelin)
Trogon maculatus
Gmelin, 1788
Họ: Cu cu Cuculidae
Bộ: Cu cu Cuculiformes
Chim đực trưởng thành:
Đầu, toàn bộ mặt lưng và
phần trên ngực lục ánh thép, đôi chỗ có ánh vàng. Phần bị che khuất của các lông
cánh đen với mút phớt xanh. Phiến lông trong của các lông cánh sơ cấp có một vệt
trắng dài dọc ở phần gĩưa. Phần gốc phiến lông trong của lông cánh thứ cấp hoàn
toàn trắng. Các lông đuôi hai bên có mút trắng, lông ngoài cùng có ba dải trắng
ngắn.
Phần dưới ngực, sườn và
bụng trắng có vằn lục ánh đồng. Dưới đuôi lục có ánh thép và có vằn ở phần gốc.
Mắt nâu đỏ. Mí mắt đỏ. Mỏ vàng cam, mút mỏ đen. Chân lục nâu nhạt.
Chim cái:
Đỉnh đầu và gáy hung.
Lưng và cánh lục ánh đồng. Đuôi cùng màu nhưng thẫm hơn, đôi lông đuôi ngoài có
ba dải trắng và đen và hai điểm đen, một dải rộng và đen ở gần mút. Mặt bụng
trắng có vằn nâu ánh đồng, các vằn ở cằm và ở họng hẹp, càng về phía bụng vằn
càng rộng dần. Cằm, họng và phần trên ngực hơi phớt hung. Mắt nâu.
Chim non:
Chim non mới rời tổ có
vằn hung nâu ở mặt lưng. Ở đầu không có vằn ngang mà có vệt dọc. Cằm, họng và
trước cổ hung phớt đen. Phần còn lại của mặt bụng có vằn trắng và nâu.
Kích thước:
Cánh: 104 - 114; đuôi: 63
- 70; giò: 15, mỏ: 14 - 15 mm.
Phân bố:
Loài chim này phân bố ở
Himalai, Miến Điện, Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam có thể gặp loài
này ở các rừng rậm. Chúng thường đậu trên các vòm cây rậm lá. Đã bắt được các
vật mẫu ở Cao bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Bắc Cạn, Quảng Trị, Nam Trung bộ và Nam
bộ.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt
Nam hình thái và phân loại - Võ
Qúi - tập 1 trang 470.