Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cò trắng trung quốc
Tên Latin: Egretta eulophotes
Họ: Diệc Ardeidae
Bộ: Hạc Ciconiiformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÒ TRẮNG TRUNG QUỐC

CÒ TRẮNG TRUNG QUỐC

Egretta eulophotes Swinhoe, 1860

Họ Diệc Ardeidae

Bộ Hạc Ciconiiformes

Đặc điểm nhận dạng:

Nhìn chung có bộ lông và kích thước giống cò trắng, nhưng có sự sai khác như sau: mùa đông có da mặt màu xanh nhạt, chân màu xanh nhạt, phần chính của mỏ có màu đen. Mùa sinh sản da mặt có màu xanh thẫm, mỏ có màu vàng. Bộ lông sinh sản (khoe mẽ) sau tai ngắn hơn. Giò có màu đen, ngón chân có màu vàng xanh nhạt.

Sinh học, sinh thái:

Gặp vào mùa đông ở vùng ven bờ biển, ruộng lúa ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ (Nam Định), huyện Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình). Năm 1999, lần đầu tiên đã ghi nhận một quần thể lớn (15 cá thể) ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, chủ yếu là dọc bờ biển Cà Mau. Là loài chưa được nghiên cứu về sinh thái học.

Phân bố:

Trong nước: Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng (Các vùng cửa sông ở đồng bằng Bắc Bộ), Đồng Tháp (Vườn quốc gia Tràm Chim Tam Nông), Khánh Hoà (vịnh Cam Ranh), Cà Mau.

Thế giới: Sinh sản ở Bắc Triều Tiên, Đông nam Trung Quốc. Di cư xuống Hàn Quốc, Nhật Bản, đông Trung Quốc (Đài Loan), Inđônêxia (Sumatra, Borneo, Celebes). Mùa đông có ở Hồng Kông, thỉnh thoảng gặp ở bờ biển Malaixia, Thái Lan.

Giá trị:

Là nguồn gen quí có giá trị khoa học cao cần bảo tồn nguồn gen.

Tình trạng:

Quần thể với số lượng cá thể nhỏ, hàng năm vào mùa đông và mùa xuân di cư xuống nước ta. Tuy nhiên những năm gần đây ngày càng hiếm gặp ở phía bắc, nguyên nhân chính có thể do nguồn thức ăn bị ô nhiễm bởi các chất hoá học dùng trong nông nghiệp mà chủ yếu là các khu vực trồng lúa nước.

Phân hạng: VU A1 c,e B 2 d, c + 3 a D2

Biện pháp bảo vệ:

Hạn chế đến mức thấp nhất khai thác các loài thuỷ sản ở các bãi triều, không cho nuôi các loài động vật biển (Vọp, Vạng, Ngao vv…), ở các bãi triều ở cửa sông Hồng (xã Giao Lạc, Giao Xuân- huyện Giao Thuỷ, Nam Định), vùng cửa sông Đáy (xã Nam Điền, Nghĩa Xuân - huyện Nghĩa Hưng, Nam Định) và vùng ngập triều Cà Mau.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cò trắng trung quốc

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này