New Page 1
GÀ NƯỚC ẤN ĐỘ
Rallus aquaticus indicus Blyth
Rallus aquaticus indicus
Blyth, 1840
Họ: Gà nước Rallidae
Bộ: Sếu Gruiformes
Chim trưởng thành:
Mặt lưng từ trán đến đuôi
hung nâu lẫn nâu đen, mỗi lông đều có phần giữa nâu đen hay đen nhạt, hai bên
mép lông hung nâu. Dải trên mắt và má xám phớt nâu nhạt, Cằm trắng. Họng xám.
Trước mắt và một dải tiếp sau mắt nâu xám thẫm. Lông bao cánh nhỏ và nhỡ nâu
hung, có vằn trắng, thỉnh thoảng có vằn nâu thẫm. Mép cánh trắng. Lông bao cánh
lớn hung nâu, thỉnh thoảng có vàn trắng. Trước cổ, ngực và bụng xám phớt nâu,
nhất là ở ngực. Sườn và phần sau bụng nâu đen có vằn trắng.
Chim non.
Lông mặt bụng viền nâu
rộng và lông bao cánh có vằn trắng rõ ràng. Chim non mới nở. Bộ lông bông đen
tuyền. Mắt đỏ nâu đến đỏ gạch, Mỏ trên nâu thẫm với một dải đỏ vàng cam hay đỏ
thắm ở gốc, mỏ dưới xám hay xám nâu với gốc đỏ nhưng xỉn hơn. Chân nâu hồng.
Kích thước:
Cánh (đực): 120 - l30,
(cái): 110 - 122; đuôi: 52 - 65; giò: 40 - 45; mỏ: 36 - 43mm.
Phân bố:
Loài gà nước này phân bố
ở đông Bắc Trung Quốc đông Xibêri và Nhật Bản. Mùa đông chúng di cư xuống phía
Nam ở Đông Dương, Thái Lan, Miến Điện và Ấn Độ.
Việt Nam, chỉ mới bắt
được Loài này ở Thanh Hóa.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 29.