New Page 1
CUN CÚT NHỎ
Turnix sylvatica dussumierr
(Temminck)
Hemipodius dussumierr
Temminck, l828
Họ: Cun cút Turicidae
Bộ: Sếu Gruiformes
Chim đực trưởng thành:
Một dải hung nâu nhạt
chạy dọc từ trán đến sau gáy. Hai bên đỉnh đầu hung nâu đến nâu, với những vệt
đen nhỏ, trong lúc đó dải nhạt ở giữa lại không có vệt nào. Trước mắt, trên mắt
và hai bên đầu trắng hay trắng nhạt có tia đen. Phía sau cổ màu nâu gỉ sắt đến
nâu đỏ. Lưng, hông và trên đuôi có vằn đen và nâu không đều. Màu lông này thay
đổi ít nhiều tùy con. Nhìn chung ở hông và trên đuôi nhiều màu đen hơn ở lưng.
Vai, các lông bao cánh trong và các lông cánh thứ cấp trong cùng giống màu lưng,
nhưng mỗi lông đều có viền nâu rộng.
Các lông bao cánh khác
nâu hung với một vệt đen ở phiến lông ngoài và mép lông hung nâu, ở một vài con
mép này rất rộng. Lông bao cánh sơ cấp xám nâu với mẻp nâu. Lông cánh sơ cấp nâu
hay xám nâu với mép hung nâu. Cằm và họng trắng, ngực hung nâu, sườn trắng hay
hung trắng. Bụng trắng hay trắng phớt hung dưới đuôi màu hơi thẫm hơn. Mắt vàng
nhạt. Mỏ xám nhạt. Chân trắng hồng, xám nhạt hay xám xanh nhạt.
Kích thước,
Cánh (đực): 61 - 71,
(cái): 67 - 75; đuôi: 31 - 37; giò: 18 - 20; mỏ: 10 - 11 mm.
Phân bố:
Loài cun cút này phân bố
ở Ấn Độ, Bắc Miến Điện, Thái Lan, Nam Trung Quốc (có
cả ở Hải Nam).
Việt Nam chỉ mới bắt được
Loài này ở Quảng Ninh.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 277.